Tội buôn lậu; Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh. Tạm giữ đối tượng tàng trữ, vận chuyển hàng cấm ; 2 đối tượng sử dụng ôtô vận chuyển hàng cấm; Tội phạm ma túy diễn biến phức tạp. Tình hình buôn bán, vận chuyển hàng cấm là ma túy vẫn tiềm ẩn và diễn ra phức tạp, tập trung chủ yếu ở địa bàn các tỉnh 3. Hình phạt áp dụng cho người phạm tội tàng trữ vận chuyển hàng cấm. 3.1 Hình phạt chính. 3.1.1 Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 3.1.2 Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. 3.1.3 Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm. Hình phạt chính: - Khung 01: Phạt tiền từ 50 - 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm nếu tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc trường hợp: Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg - dưới 100 kg hoặc từ 50 - dưới 100 lít; Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới được quy định về hành vi vi phạm, lỗi cấu thành tội phạm, khung hình phạt và các quy định khác, cụ thể như sau: + Hàng cấm có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi quy định tại điều tội vận chuyển, tàng trữ hàng cấm được quy định như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của ACC để được giải đáp một cách cụ thể xZu5H. Thế nào là hàng cấm, hành vi vận chuyển hàng cấm bị xử lý thế nào? Cùng HILAW tìm hiểu qua bài viết sau. 1. Pháp luật quy định thế nào về hàng cấm? “Hàng cấm” là những mặt hàng bị Nhà nước cấm buôn bán, kinh doanh hay trao đổi dưới bất cứ hình thức nào. Các hàng hóa này bị cấm do gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, kinh tế, xã hội và môi trường. Danh mục hàng cấm hiện nay không cố định mà có sự thay đổi, Bộ luật Hình sự cũng quy định nhiều điều luật về hành vi phạm tội liên quan đến hàng cấm như – Hàng cấm là các chất ma tuý được quy định là đối tượng của các tội phạm về ma tuý; – Hàng cấm là các vũ khí quân dụng, là vật liệu nổ, là chất phóng xạ, là chất độc, văn hoá phẩm đổi trụy được quy định là đối tượng của các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng… – Hàng cấm là các hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối… Vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào. Theo đó, việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức, thủ đoạn khác nhau như – Thông qua đường bộ ôtô, tàu hoả…; – Thông qua đường thủy ghe, xuồng…; – Thông qua đường hàng không máy bay… Hình minh họa. Xử lý thế nào với hành vi vận chuyển hàng cấm? 2. Mức phạt tội “Vận chuyển hàng cấm” thế nào? Cá nhân, pháp nhân thương mại tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có thể bị truy cứu hình sự về tội “Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm” quy định tại Điều 191, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017. Cụ thể, mức phạt như sau Đối với cá nhân Hình phạt chính – Khung 01 Phạt tiền từ 50 – 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm nếu tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc trường hợp Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg – dưới 100 kg hoặc từ 50 – dưới 100 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ – dưới bao; Pháo nổ từ 06 kg – dưới 40 kg; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm lưu hành, cấm kinh doanh, cấm sử dụng trị giá từ 100- dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 – dưới 200 triệu đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 – dưới 300 triệu đồng; Hàng hóa dưới mức quy định nêu trên nhưng đã bị xử phạt hành chính hoặc bị kết án về một trong các tội Tội buôn lậu, Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới…, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. – Khung 02 Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 – 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 – dưới 300 kg hoặc từ 100 – dưới 300 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao – dưới bao; Pháo nổ từ 40 – dưới 120 kg; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 – dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 – dưới 500 triệu đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu – dưới 01 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 – dưới 700 triệu đồng; Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; Tái phạm nguy hiểm. – Khung 03 Phạt tù từ 05 – 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp Thuốc bảo vệ thực vật mà bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kg trở lên hoặc 300 lít trở lên; Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; Hàng hóa khác bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. – Hình phạt bổ sung Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm. Đối với pháp nhân thương mại – Phạt tiền từ 300 triệu – 01 tỉ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 191, Bộ luật Hình sự; – Phạt tiền từ 01 – 03 tỉ đồng với pháp nhân phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2, Điều 191, Bộ luật Hình sự; – Phạt tiền từ 03 – 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng – 03 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 191, Bộ luật Hình sự. – Bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79, Bộ luật Hình sự Phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, thậm chí là gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người. Ngoài ra, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 – 03 năm. LSVN - Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định về danh mục ngành nghề kinh doanh bị cấm được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020 và Điều 10 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư đối với ngành nghề kinh doanh hàng hóa. Ảnh minh họa. Trước hết, hàng cấm được hiểu là những mặt hàng mà Nhà nước cấm cá nhân, tổ chức kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Một trong những tinh thần quan trọng trong Hiến pháp năm 2013 đã nêu rõ về quan điểm việc kinh doanh của cá nhân, tổ chức đó là việc “Cá nhân, tổ chức, pháp nhân được phép kinh doanh ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định về danh mục ngành nghề kinh doanh bị cấm được quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư năm 2020 và Điều 10 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư, đối với ngành nghề kinh doanh hàng hóa, bao gồm những ngành nghề sau Thứ nhất, mặt hàng hóa bị cấm kinh doanh vĩnh viễn đó là các chất ma túy. Ma túy được biết đến là những chất kích thích, gây nghiện, có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo mà khi con người sử dụng sẽ kích thích hệ thần kinh gây ra cảm giác hưng phấn, sảng khoái, tạo ảo giác, làm cho họ phụ thuộc, không thể chấm dứt việc sử dụng, từ đó gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe cũng như trật tự an toàn xã hội. Chính bởi lẽ này, những chất ma túy bị pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới cấm kinh doanh vĩnh viễn. Thứ hai, kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật. Trong đó, hóa chất được xác định là một dạng vật chất có hợp chất và đặc tính hóa học không đổi. Còn khoáng vật thì lại được biết đến là các hợp chất có nguồn gốc tự nhiên được hình thành trong quá trình địa chất. Bởi vì, tính chất nguy hiểm của hóa chất và khoáng vật nếu không biết cách sử dụng hoặc quá lạm dụng thì cũng gây nguy hiểm cho con người. Chính vì điều đó, để giảm thiểu các nguy cơ gây thiệt hại đến con người nên theo như quy định tại pháp luật này đã nghiêm cấm các hành vi kinh doanh các chất này. Việc nghiêm cấm các loại hóa chất, khoáng vật được quy định theo Phụ Lục II Luật Đầu tư năm 2020, đã nêu rõ các loại hợp chất và khoáng vật bị cấm đầu tư kinh doanh. Thứ ba, kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã. Vấn đề bảo tồn đa dạng sinh thái không chỉ là nghĩa vụ của riêng Việt Nam mà nó còn được áp dụng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới về vấn đề bảo vệ thảm thực vật của trái đất. Đối với sự sinh sống của mỗi loài sinh vật đều có sự ảnh hưởng đến loại khác, cho nên nếu một số loại động vật ngày càng bị săn bắn nhiều dẫn đến tuyệt chủng thì sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến hệ sinh thái. Chính vì thế mà pháp luật đã quy định về mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã bị cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Phụ lục 1 Công ước quốc tế các loại thực vật, động vật hoang dã nguy cấp được chia thành ngành động vật có dây sống bao gồm lớp động vật có vú, lớp chim, lớp bò sát, lớp lưỡng cư, lớp cá sụn, lớp cá, lớp cá phối và ngành da gai, ngành chân khớp, ngành thân mềm, ngành ruột khoanh. Còn theo như quy định của pháp luật Việt Nam thì được quy định tại Phụ lục III Luật Đầu tư năm 2020 về các mẫu vật các loại động, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm thuộc Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên bị cấm đầu tư kinh doanh. Trong đó, thực vật gồm ngành mộc lan, ngành thông. Động vật gồm lớp vú, bò sát, lớp chim… Thứ tư, mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người. Vấn đề này được nhắc đến trong Điều 20 Hiến pháp năm 2013 đó là “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”. Chính vì vậy, thân thể, bộ phận trên cơ thể là tài sản vô giá của mỗi người, tuy nhiên việc mua bán người, các bộ phận cơ thể người bị pháp luật cấm. Thứ năm, hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. Chính bởi vì sự phát triển của xã hội ngày càng phát triển với các thiết bị điện tử và công nghệ ngày càng lớn mạnh. Nên để nhằm mục đích gây mất trật tự công cộng và có những yếu tố gây nguy hiểm đến xã hội mà pháp luật Việt Nam đã quy định đưa hoạt động này vào danh mục mặt hàng cấm được kinh doanh. Thứ sáu, mua bán mại dâm cũng là một trong những vấn đề gây nên những tệ nạn xã hội, gây ảnh hưởng đến các chủ thể buôn bán mại dâm, làm mất đi nét đẹp văn hóa của một đất nước. Thứ bảy, một trong những mặt hàng kinh doanh bị cấm mới được đưa vào trong danh mục hàng cấm đó là pháo nổ và đòi nợ thuê. Như vậy, hiện nay có tất cả những nhóm ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh được quy định tại Luật Đầu tư 2020 và Nghị định 31/2021/NĐ-CP về hướng dẫn luật đầu tư. Trong đó, có năm nhóm ngành nghề về mua bán hàng hóa tương ứng với năm loại hàng hóa bị cấm là Ma túy, hóa chất, khoáng vật, thực vật, động vật hoang dã, người, mô, bộ phận cơ thể người và kinh doanh pháo nổ. Tất cả các mặt hàng kinh doanh bị cấm nếu pháp luật hiện hành cho phép kinh doanh đều có khả năng gây rối loạn trật tự xã hội vốn có, suy thoái đạo đức con người, tàn phá và làm mất cân bằng tự nhiên. Quy định của pháp luật về tội "Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm" Hành vi tàng trữ hàng cấm, được hiểu là hành vi cất giữ hàng cấm bằng bất kỳ hình thức nào. Tàng trữ hàng cấm được thể hiện qua hành vi cất giữ các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh để tránh sự phát hiện, kiểm soát của các cơ quan chức năng hoặc của người khác. Hành vi vận chuyển hàng cấm, được hiểu là việc đưa di chuyển hàng cấm từ nơi này đến nơi khác bằng bất kỳ hình thức nào. Việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức, thủ đoạn khác nhau như thông qua đường bộ; thông qua đường thủy; thông qua đường hàng không bằng các thủ đoạn khác nhau như dùng vật nuôi để vận chuyển trực tiếp, lợi dụng trẻ em, thương binh… để phục vụ việc vận chuyển. Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm để bán thì coi là hành vi buôn bán hàng cấm. Mặc dù mỗi hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đã có các dấu hiệu riêng như trên nhưng tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự. Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm chỉ truy cứu trách nhiệm hình sự về tội danh này khi có một trong các dấu hiệu cấu thành cơ bản i Hàng cấm có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn; ii Nếu hàng cấm không bị coi là số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm hoặc tại các tội sau đây Tội buôn lậu; tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; tội tàng trữ, vận chuyển hàng giả; tội tàng trữ, vận chuyển hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; tội kinh doanh trái phép; tội trốn thuế; iii Hoặc đã bị kết án về các tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm về hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Những dấu hiệu pháp lý của tội phạm Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước trong quản lý, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Đối tượng tác động của tội "Tàng trữ, vận chuyển hàng cấm" là các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Đối với mặt khách quan của tội phạm i Về dấu hiệu hành vi khách quan, tội phạm thể hiện qua các hành vi Hành vi tàng trữ hàng cấm Người phạm tội bằng hành vi cất trữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc bất kỳ nơi nào đó để tránh sự phát hiện, kiểm soát của các cơ quan chức năng hoặc của người khác mà không kể thời gian dài hay ngắn; Hành vi vận chuyển hàng cấm Người phạm tội thực hiện bằng cách đưa hàng cấm dưới bất kỳ hình thức nào từ địa điểm này đến điểm khác mà không nhằm mục đích bán. Việc vận chuyển có thể thực hiện thông qua các phương thức, thủ đoạn khác nhau như thông qua đường bộ ôtô, tàu hoả…; thông qua đương sông ghe, xuồng…; thông qua đường hàng không máy bay bằng các thủ đoạn khác nhau như dùng vật nuôi để vận chuyển trực tiếp, lợi dụng trẻ em, thương binh… để phục vụ việc vận chuyển. Các thủ đoạn thường thực hiện Mở các cơ sở sản xuất trá hình, đăng ký với cơ quan có thẩm quyền để cất giấu loại hàng hóa không được phép lưu thông trên thị trường; Thuê các cơ sở làm ăn uy tín để tàng trữ hàng cấm; Dùng những chiếc xe công để che đậy quá trình vận chuyển hàng cấm… ii Về dấu hiệu hậu quả của tội phạm Hậu quả của tội phạm tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đó là những thiệt hại gây ra cho trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý thị trường sản xuất, kinh doanh, gây lũng đoạn thị trường trong nước dẫn đến Nhà nước không kiểm soát được hàng hóa, ảnh hưởng đến tình hình trật tự xã hội. Những biểu hiện cụ thể hậu quả của tội phạm rất đa dạng. Nó có thể là số lượng hàng hóa, có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên; nó cũng có thể là số lượng tiền thu lợi bất chính lớn, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng… Mặt chủ quan của tội phạm Người thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là do cố ý cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp. Mục đích của người phạm tội là thu lợi từ hoạt động tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đó. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng. Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật. Chủ thể của tội này còn là pháp nhân được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập; Đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm vào trật tự quản lý kinh tế, cụ thể xâm phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thị trường. NGUYỄN THỊ YẾN HOA Tòa án quân sự Quân khu 1 Phân biệt tội danh quy định tại Điều 359 và Điều 341 Bộ luật Hình sự Tàng trữ hàng cấm là hành vi cất giữ trái phép các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa đước phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam mà không nhằm mục đích bán. Vận chuyển hàng cấm là hành vi đưa các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam dưới bất kỳ hình thức nào từ nơi này đến nơi khác mà không nhằm mục đích bán. - 1 - Dấu hiệu pháp lý2 - Hình phạt 1 - Dấu hiệu pháp lý [a] Dấu hiệu khách thể của tội phạm Khách thể cũng như đối tượng tác động của tội phạm này tương tự như ở tội buôn bán hàng cấm - Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là xâm phạm chế độ độc quyền của Nhà nước trong quản lý, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm - Đối tượng tác động của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là các loại hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cầm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Cụ thể là + Pháo nổ các loại, + Các loại đồ chơi nguy hiểm, + Dịch vụ môi giới hôn nhân + Và một số mặt hàng, dịch vụ được quy định trong danh mục mà Chính phủ quy định. Theo danh mục tại Nghị định của Chính phủ Số 59/2006/NĐ-CP ngày 2/6/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện và Nghị định 43/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh của 59/2006/NĐ-CP ngày 2/6/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện. [b] Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm Điều luật quy định 2 loại hành vi phạm tội - Hành vi tàng trữ hàng cấm Đây là hành vi cất giữ trái phép hàng cấm trong người, trong nhà hoặc ở một nơi nào đó không kể thời gian bao lâu. - Hành vi vận chuyển hàng cấm Đây là hành vi đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Hành vi vận chuyển hàng cấm có thể được thực hiện bằng bất kì hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tàu hoả, máy bay, tàu thuỷ... Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm bị coi là tội phạm nếu thuộc một trong các trường hợp sau - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg trở lên hoặc từ 50 lít trở lên; - Thuốc lá điểu nhập lậu từ bao trở lên; - Pháo nổ từ 06 kg trờ lên; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lơi bất chính tù 50 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam tri giá tù 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá dưới mức quy định tại các điếm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. [c] Mặt chủ quan của tội phạm Người thực hiện hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là do cố ý cố ý trực tiếp, tức là nhận thức rõ hành vi của mình là hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, thấy trước được hậu quả của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và mong muốn cho hậu quả đó xảy ra. Không có hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm nào được thực hiện do cố ý gián tiếp. Mục địch của người phạm tội là thu lợi từ hoạt động tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đó. Biểu hiện của mục đích thu lợi là người phạm tội tìm cách trốn tránh sự phát hiện của cơ quan chức năng như Quản lý thị trường, cơ quan Thuế… [d] Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm này chỉ cần là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đến độ tuổi nhất định theo quy định của pháp luật. Chủ thể của tội này còn là pháp nhân được thành lập hợp pháp; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập; Đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm vào trật tự quản lý kinh tế, cụ thể xâm phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý thị trường. 2 - Hình phạt Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính, 01 khung hình phạt bổ sung và 01 khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự. [a] Khung hình phạt cơ bản Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. [b] Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1 tỉ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau - Phạm tội có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; - Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; - Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử đụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; + Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỉ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng; + Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hoá là thuốc lá điêu nhập lậu; + Tái phạm nguy hiểm. [c] Khung hình phạt tăng nặng thứ hai Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng sau - Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kỉnh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kỉlôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; - Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; - Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; - Hàng hoá khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên; - Hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỉ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên. Khung hình phạt bổ sung được quy định có thể được áp dụng là Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. [d] Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự được quy định - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 1 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỉ đồng; - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 2 các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và 1 thì bỉ phạt tiền từ 01 tỉ đồng đến 03 tỉ đồng; - Nếu hành vi phạm tội thuộc khoản 3 thì bị phạt tiền từ 03 tỉ đồng đến 05 tỉ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; - Nếu hành vi phạm tội thuộc trường hợp được quy định tại Điều 79 Bộ luật hình sự thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; - Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một sổ lĩnh vực nhất định hoặc cẩm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. - Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Trang chủ Tin Tức Bình luận khoa học tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đối với pháp nhân thương mại 04/07/2018 Hình sự 725 Quy định pháp luật Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đối với pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015, cụ thể “1. Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm a Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; b Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; c Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; d Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; đ Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; e Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. 5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau a Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.” Qua quy định trên, có thể hiểu tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm được hiểu là hành vi cất giữ hoặc đưa từ nơi này đến nơi khác các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng tại Việt Nam. Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015 được tách ra từ tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 155 BLHS năm 1999 với nhiều nội dung mới. Dấu hiệu pháp lý của tội phạm 1. Khách thể của tội phạm Hành vi phạm tội xâm phạm đến chính sách độc quyền của Nhà nước về quản lý một số loại hàng hóa có tính năng và tầm quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân cũng như trật tự an toàn xã hội. Đối tượng hàng hóa trong tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015 cũng tương tự như đối tượng hàng hóa trong tội sản xuất, buôn bán hàng cấm quy định tại Điều 190 BLHS năm 2015. Các loại hàng cấm theo quy định tại Điều 191 BLHS năm 2015 loại trừ các loại hàng hóa là đối tượng thuộc các điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 254, 304, 305, 309, 311 của Bộ luật này như Ma túy, vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc,… Hành vi tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại hàng hóa này sẽ bị xử lý theo tội danh tương ứng. 2. Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có thể thực hiện các loại hành vi sau đây Tàng trữ hàng cấm Là hành vi cất giữ hàng cấm ở bất kỳ nơi nào, có thể ở nhà, ở cơ quan, ở tàu thuyền,… với bất kỳ mục đích gì trừ mục đích nhằm để bán thì coi là phạm tội buôn bán hàng cấm; Vận chuyển hàng cấm Là hành vi đưa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác trong nội địa Việt Nam; Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm để bán thì coi là hành vi buôn bán hàng cấm. Việc tàng trữ, vận chuyển loại hàng cấm mà có dấu hiệu cấu thành tội phạm độc lập khác thì không coi là tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Ví dụ tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy thì truy cứu TNHS theo tội phạm độc lập là tàng trữ trái phép chất ma túy Điều 249, vận chuyển trái phép chất ma túy Điều 250,… Các hành vi nêu trên bị coi là tội phạm thuộc một trong các trường hợp từ điểm a đến điểm e khoản 1 ĐIều 191 BLHS năm 2015 Theo quy định của Điều 191 BLHS năm 2015 đã lượng hóa tương đối cụ thể về đối tượng tác động, về lượng hàng hóa, giá trị hàng hóa,… Điều này thuận lợi cho quá trình áp dụng vào thực tế. Nếu theo quy định tại BLHS năm 1999, hành vi vận chuyển trái phép hàng cấm với số lượng lớn qua biên giới được quy định là hành vi khách quan của tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới thì theo quy định của BLHS năm 2015, hành vi này được quy định là hành vi khách quan trong tội vận chuyển hàng cấm và tình tiết qua biên giới được coi là tình tiết tăng nặng định khung hình phạt tại khoản 2 Điều 191 BLHS năm 2015. Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi nêu trên. Tội danh cụ thể tùy thuộc vào hành vi mà người đó thực hiện. 3. Chủ thể của tội phạm Pháp nhân thương mại có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận, lợi nhuận được chia cho các thành viên và được thành lập, hoạt động và chấm dứt tuân thủ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. 4. Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của pháp nhân thương mại phạm tội được xem xét trên khía cạnh hành vi cá nhân của người thành lập, người đại diện theo pháp luật hoặc người được pháp nhân ủy quyền có lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội có lỗi cố ý, thể hiện khi họ biết rõ hành vi tàng trữ, vận chuyển,… các loại hàng hóa mà nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam. Hình phạt Khung 1 Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với các hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Hàng hóa dưới mức quy định trong các trường hợp trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của BLHS năm 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Khung 2 Phạt tiền từ đồng đến dưới đồng đối với các hành vi Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít; Thuốc lá điếu nhập lậu từ bao đến dưới bao; Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ đồng đến dưới đồng hoặc thu lợi bất chính từ đồng đến dưới đồng; Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu; Tái phạm nguy hiểm. Khung 3 Phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên; Thuốc lá điếu nhập lậu bao trở lên; Pháo nổ 120 kilôgam trở lên; Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên; Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính đồng trở lên. Khung 4 Đây là khung hình phạt nặng nhất đối với tội này với hình phạt là đình chỉ hoạt động vĩnh viễn đối với trường hợp Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra. Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động. Hình phạt bổ sung Ngoài ra pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. ____________________________________________________________________________________________ Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ Công ty Luật Minh Bạch Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Hotline Email luatsu Trân trọng! Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ trực tiếp Công ty Luật Minh Bạch Địa chỉ Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Hotline 02473 090 999 Email info Bài viết liên quan Trường hợp nào không được ly hôn? Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn tại Điều 51 có thể là vợ, chồng hoặc thâm chí cả người thân thích cũng đều có quyền này. Tuy nhiên không phải tất cả những trường hợp cứ có mong muốn ly hôn là có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định việc ly hôn theo yêu cầu của một bên chỉ được Tòa án giải quyết nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Theo đó, vợ chồng sẽ không được phép ly hôn khi – Không có căn cứ có về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng quy định “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”. Quy định này đặt ra nhằm đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ và trẻ em, pháp luật hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trên thực tế, việc xác định người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng dựa trên sự thực là người vợ đang chăm sóc, trông nom, nuôi dưỡng con dưới 12 tháng, do vậy khi thực hiện quy định sẽ phát sinh tranh chấp, vướng mắc trong một số trường hợp cụ thể mà chúng ta cần phải xác định xem người chồng có được quyền đơn phương ly hôn hay không, chẳng hạn như Trường hợp người phụ nữ sinh con dưới 12 tháng tuổi nhưng không nuôi con, thì trên thực tế họ không được xét vào trường hợp mang thai/ sinh con/ đang nuôi con, như vậy người chồng vẫn có thể đơn phương ly hôn; Người phụ nữ mang thai hộ cho người khác thì về nguyên tắc người phụ nữ vẫn được coi là đang mang thai và người chồng không có quyền ly hôn; Người phụ nữ nhờ người khác mang thai hộ, nên trên thực tế họ cũng không được xác định là đang mang thai/sinh con/nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nên trong trường hợp này người chồng không bị hạn chế quyền ly hôn; Trường hợp người phụ nữ nhận nuôi con nuôi hợp pháp theo quy định của pháp luật mà đứa con dưới 12 tháng tuổi thì về nguyên tắc người chồng cũng bị hạn chế quyền yêu cầu li hôn. Quán bar, vũ trường, nhà hàng để khách hàng sử dụng trái phép chất ma túy bị xử lý như thế nào? Nhân vụ công an Hải Phòng vừa đột kích hàng loạt hàng loạt quán bar, quán karaoke qua đó bắt quả tang hàng chục đối tượng thác loạn sử dụng ma túy, em hỏi luật sư về hình thức xử lý với người sử dụng; người tàng trữ bao nhiều thì phị phạt tù theo cả luật hiện hành và luật hình sự mới – sắp tới có hiệu lực. Việc quán bar, quán hát để xảy ra sự việc bị xử lý thế nào? Ảnh minh họa internet Luật sư trả lời Bộ luật Hình sự đã quy định các tội phạm về ma tuý. Theo đó, ma tuý bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca, lá hoa, quả cây cần sa, lá cô ca, quả thuốc phiện khô, quả thuốc phiện tươi, hêrôin, côcain, các chất ma tuý khác ở thể lỏng, các chất ma tuý khác ở thể rắn. Về vụ việc ở Hải Phòng, khi công an bắt quả tang hàng chục đối tượng đang thác loạn sử dụng chất ma túy Thứ nhất, về hình thức xử lý với người sử dụng chất ma túy. Nếu chỉ là sử dụng ma túy thì hiện nay tội sử dụng trái phép chất ma túy Điều 199 BLHS 1999 đã được bãi bỏ bởi khoản 36 điều 1 Bộ Luật Hình sự sửa đổi năm 2009 nên người sử dụng ma túy không phạm tội, những người sử dụng ma túy trái phép sẽ không bị xử lý hình sự. Nếu người sử dụng ma túy có thêm hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán….trái phép chất ma túy thì sẽ bị xử lý hình sự về những hành vi này. Còn về chế tài hành chính thì người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị xử phạt hành chính “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.” Theo khoản 1 Điều 21 Nghị Định 167/2013/ NĐ-CP uy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình. Thứ hai, về hình thức xử lý với người tàng trữ trái phép chất ma túy. “Tàng trữ trái phép chất ma túy” là cất giữ, cất giấu bất hợp pháp chất ma túy ở bất cứ nơi nào như trong nhà, ngoài vườn, chôn dưới đất, để trong vali, cho vào thùng xăng xe, cất dấu trong quần áo, tư trang mặc trên người hoặc theo mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển hay sản xuất trái phép chất ma túy. Thời gian tàng trữ dài hay ngắn không ảnh hưởng đến việc xác định tội này. Như vậy, khi các đối tượng bị bắt quả tang, công an khám xét trong quần áo, tư trang cá nhân theo người có cất giấu bất hợp pháp chất ma túy thì bị coi là “tàng trữ trái phép chất ma túy”. Về mức phạt hành chính Phạt từ 1 triệu đến 2 triệu đồng, căn cứ theo khoản 2 Điều 21 Nghị Định 167/2013/ NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình. Người nào tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số lượng sau đây không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma túy khác thì không truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng phải bị xử lý hành chính + Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có trọng lượng dưới một gam; + Hêrôin hoặc côcain có trọng lượng dưới không phẩy một gam; + Lá, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có trọng lượng dưới một kilôgam; + Quả thuốc phiện khô có trọng lượng dưới năm kilôgam; + Quả thuốc phiện tươi có trọng lượng dưới một kilôgam; + Các chất ma túy khác ở thể rắn có trọng lượng dưới một gam; + Các chất ma túy khác ở thể lỏng từ mười mililít trở xuống. Về xử lý hình sự Theo đó người nào có hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy với trọng lượng vượt quá mức kể trên sẽ bị khởi tố hình sự Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy theo quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 với khung hình phạt cao nhất là tử hình. – Tuy nhiên ,quy định mới của BLHS 2015 thì tội tàng trữ trái phép chất ma túy đã được quy định cụ thể tại Điều 249 BLHS 2015 với khung hình phạt là chung thân. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến 5 năm. Bên cạnh đó, điều 249 BLHS 2015 bổ sung thêm quy định về tàng trữ trái phép chất Methamphetamine, Amphetamine, MDMA. Theo Nghị đinh 82/2013/NĐ-CP của chính phủ ban hành về danh mục các chất ma túy và tiền chất thì thuốc lắc MDMA được đưa vào danh mục “CÁC CHẤT MA TÚY TUYỆT ĐỐI CẤM SỬ DỤNG TRONG Y HỌC VÀ ĐỜI SỐNG XÃ HỘI” Quy định này là phù hợp với thực trạng hiện nay, khi ma túy tổng hợp, thuốc lắc… đang dần thay thế các loại ma túy truyền thống khác. Thứ ba, về hình thức xử lý đối với các quán bar, quán karaoke để xảy ra sự việc. Thực tế hiện nay cho thấy, hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước đều có vũ trường, quán bar, karaoke. Cùng với sự phát triển về kinh tế – xã hội, các địa điểm vui chơi giải trí này không ngừng phát triển và đây là môi trường nhạy cảm đối với các đối tượng sử dụng, tàng trữ, vận chuyển mua bán trái phép ma túy. + Xử lý vi phạm hành chính. - Trong trường hợp người chủ, người quản lý quán bar, vũ trường, quán karaoke không biết hoặc bị người khác lợi dụng sử dụng chất ma túy trong khu vực, phương tiện mình quản lý thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng theo khoản 4 Điều 21 Nghị Định 167/2013/ NĐ-CP. - Trong trường hợp người chủ, người quản lý quán bar, vũ trường, quán karaoke biết và cung cấp địa điểm, phương tiện trái pháp luật cho người sử dụng chất ma túy thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng theo điểm a khoản 5 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. + Xử lý hình sự đối với chủ, quản lý quán bar, vũ trường, quán karaoke. Thực tế cho thấy, hoạt động phạm tội ma túy của các đối tượng tại vũ trường, quán karaoke, khách sạn, nhà nghỉ thường có sự liên quan của những người là chủ cơ sở, những người làm công tác quản lý, nhân viên, lễ tân, kỹ thuật viên. Vì những lợi nhuận do hoạt động kinh doanh mang lại, những người có trách nhiệm của những cơ sở này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp làm ngơ các hoạt động phạm tội về ma túy. Do vậy, ta cần phải làm rõ trách nhiệm của những người này. Nếu những người này biết việc người khác là các đối tượng sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn cho họ mượn hoặc thuê địa điểm đó để họ trực tiếp sử dụng trái phép chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ hoặc không cho thuê nhưng để mặc người khác hai lần sử dụng trái phép chất ma túy trở lên hoặc để cho nhiều người sử dụng trái phép chất ma túy thì bị truy tố trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 198 BLHS 1999 với khung hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ đồng đến đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Nếu những người có địa điểm cho người khác mượn hoặc thuê địa điểm mà biết là họ dùng địa điểm đó không phải để sử dụng chất ma túy nhằm thỏa mãn nhu cầu của họ về sử dụng chất ma túy, mà dùng địa điểm đó đưa chất ma túy trái phép vào cơ thể người khác hoặc điều hành, chỉ huy, phân công việc chuẩn bị, cung cấp chất ma túy, địa điểm, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, tìm người sự dụng chất ma túy thì người đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 197 BLHS 1999 với khung hình phạt cao nhất là tù chung thân. Ngoài ra còn bị phạt tiền từ đồng đến đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản,phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm. Theo Bộ luật Hình sự 2015, tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy quy định tại Điều 255 BLHS 2015 với khung hình phạt tương đương Điều 197 BLHS 1999 sửa đổi 2009. Tội chứa chấp sử dụng chất ma túy được quy định tại Điều 256 BLHS 2015 với khung hình phạt tương đương Điều 198 BLHS 1999 sửa đổi 2009. Trân trọng! Xử lý hành vi lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để đầu cơ, bán hàng hóa với giá cao nhằm trục lợi theo quy định của pháp luật Hiện nay, với tình trạng cấp bách, nguy hiểm của đại dịch viêm phổi cấp khiến các mặt hàng như khẩu trang, nước rửa tay khử trùng liên tục tăng giá gấp nhiều lần so với mức giá thông thường. Với giá bán thông thường chỉ đồng/chiếc, hiện nay một chiếc khẩu trang y tế được bán với giá đồng thậm chí cao hơn. Theo quy định pháp luật hiện hành, các hành vi găm hàng, tăng giá bất hợp lý thu lợi bất chính như vậy sẽ bị pháp luật xử lý nghiêm bởi đã xâm phạm nguyên tắc quản lý nhà nước về định giá và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Quy định pháp luật Cụ thể, Điểm c khoản 2 Điều 10 Luật Giá năm 2012 quy định cấm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường khác để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý. Khoản 1 Điều 11 Luật Giá quy định mặc dù các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có thể được quyền tự định giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá mặt hàng khẩu trang y tế không thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá và danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá tuy nhiên tại Điều 17 Nghị định 177/2013/NĐ-CP phải thực hiện niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quy định. Xử phạt hành chính Theo Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thì hành vi lợi dụng tình hình khan hiếm hàng hóa trên thị trường để mua vét, mua gom hàng hóa nhằm bán lại thu lợi bất chính khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh bị coi là hành vi đầu cơ hàng hóa. Hành vi đầu cơ hàng hóa có thể bị xử phạt hành chính số tiền đồng đến đồng, tịch thu tang vật, tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng hoặc đến 12 tháng, đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa vi phạm từ 06 tháng đến 12 tháng trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm. Tại Điều 17 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP cũng quy định xử phạt hành chính đối với hành vi lợi dụng khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và điều kiện bất thường, lợi dụng chính sách của Nhà nước để định giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý số tiền từ đồng đến đồng và nộp lại số lợi bất hợp pháp. Xử lý hình sự Liệu có thể xử lý hình sự những trường hợp đầu cơ hàng hóa là khẩu trang, nước rửa tay trong tình hình dịch bệnh như hiện tại hay không? Điều 196 Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về tội đầu cơ. Cụ thể, người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá, hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính thì bị phạt tiền từ 30 đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau bị phạt tiền từ 300 triệu đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ ba đến 7 năm có tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; hàng hóa trị giá từ 1,5 đến 3 tỷ đồng; thu lợi bất chính từ 500 triệu đến dưới một tỷ đồng; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau bị phạt tiền từ 1,5 đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 7 đến 15 năm hàng hóa trị giá 3 tỷ đồng trở lên; thu lợi bất chính một tỷ đồng trở lên; tái phạm nguy hiểm. Chế tài xử lý hình sự đối với tội phạm đầu cơ hàng hóa lên đến 15 năm tù có thể coi là có tính răn đe. Tuy nhiên trong trường hợp các tổ chức, cá nhân đầu cơ mặt hàng là khẩu trang y tế, nước rửa tay tiệt trùng lại khó có thể bị xử lý hình sự bởi luật chỉ quy định xử lý hình sự đối với trường hợp đầu cơ sản phẩm thuộc mặt hàng bình ổn giá hoặc được Nhà nước định giá ví dụ như lúa, gạo, xăng, dầu, điện,.. Theo quy định tại Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá thì mặt hàng khẩu trang y tế không thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá. Như vậy, có thể thấy sự vênh nhau, chồng chéo trong hệ thống pháp luật khi quy định xử phạt, xử lý những trường hợp lợi dụng dịch bệnh để đầu cơ, bán hàng hóa với giá cao như hiện tại. Thẩm quyền xử phạt Khi gặp các trường hợp trên, người tiêu dùng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Quản lý thị trường hoặc Sở Tài chính để xử lý, răn đe và ngăn chặn những hành vi đầu cơ, lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi như vậy. ____________________________________________________________________________________________ Trên đây là quan điểm của Luật Minh Bạch về vấn đề trên, bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ Công ty Luật Minh Bạch Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Hotline Email luatsu Trân trọng! Xử lý tội trốn thuế theo quy định của Bộ Luật Hình sự 2015 Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo pháp luật của mỗi người dân với đất nước được sử dụng như chi phí đóng góp vì lợi ích chung của toàn dân cư như xây dựng đường xá, cầu cống, nhà thương, trường học…Bất kì một quốc gia nào tại bất kì thể chế chính trị nào cũng cần phải xây dựng một hệ thống thuế khoán hoàn chỉnh và hợp lý bởi vai trò đặc biệt quan trọng của thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất xã hội vào ngân sách Nhà nước; công cụ điều tiết vĩ mô Nhà nước đối với nên kinh tế và đời sống xã hội; góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Đóng thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm bắt buộc của mỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Hành vi trốn thuế có thể bị xem như tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của đất nước. Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 47 điều 1 Luật sửa đổi bộ luật hình sự 2017 quy định về tội trốn thuế cụ thể như sau Tội trốn thuế theo quy định pháp luật “1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ đồng đến dưới đồng hoặc dưới đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm a Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật; b Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; c Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán; d Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; đ Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; e Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; g Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; h Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này; i Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm a Có tổ chức; b Số tiền trốn thuế từ đồng đến dưới đồng; c Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; d Phạm tội 02 lần trở lên; đ Tái phạm nguy hiểm. Phạm tội trốn thuế với số tiền đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như saua Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ đồng đến dưới đồng hoặc từ đồng đến dưới đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng; b Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ đồng phạt tiền từ đồng đến đồng; c Phạm tội thuộc trường đến đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm; d Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; đ Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm. Mọi thắc mắc pháp lý cần tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ, quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 19006232hoặc gửi thư về địa chỉ emai luatsu Xem thêm các bài viết cùng chủ đề Pháp nhân thương mại có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội danh nào? Hình phạt đối với pháp nhân phạm tội buôn lậu Pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào? Tục “cướp vợ, bắt vợ” và các vấn đề pháp lý liên quan Ngày 4/2, trên mạng xã hội lan truyền video nhóm thanh niên bắt một cô gái về làm vợ tại ngã ba xã Châu Lộc huyện Quỳ Hợp, Nghệ An. Mặc dù cô gái đã gào thét, vùng vẫy nhưng nhóm thanh niên quyết không thả. Thưa Luật sư, trường hợp “cướp vợ, bắt vợ” mà nhóm thanh niên và người chủ mưu có vi phạm pháp luật không ? nếu vi phạm sẽ đối chiếu với điều luật nào ? Sự việc trên đã đủ để khởi tố vụ án hay không? Theo Luật sư, chính quyền địa phương và cơ quan chức năng cần làm gì để thức tỉnh, cảnh tỉnh những người có hành vi như trên ? Được biết, hiện nay rất nhiều địa phương có phong tục “bắt vợ”, nhiều người lợi dụng phong tục để ép các cô gái về làm “vợ”. Vậy theo Luật sư, phong tục này có phù hợp với quy định pháp luật và nếp sống văn minh ngày nay hay không ? Nếu để phong tục này tiếp diễn thì có thể gây nên những hậu quả ra sao, thưa luật sư ? Ảnh minh họa Luật sư trả lời Trong trường hợp này, hành vi “cướp vợ, bắt vợ” mà nhóm thanh niên thực hiện đối với cô gái ở Nghệ An đã có dấu hiệu của tội phạm hình sự. Cụ thể ở đây là tội bắt, giữ, hoặc giam người trái pháp luật theo quy định tại Điều 123 BLHS 1999 sửa đổi 2009. Theo đó “Điều 123 Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm a Có tổ chức; b Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; c Đối với người thi hành công vụ; d Phạm tội nhiều lần; đ Đối với nhiều người. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm.” Hành vi của các thanh niên trong clip “bắt vợ” hoàn toàn đủ cấu thành tội phạm. Thứ nhất, về mặt khách thể tội phạm Đây là tội phạm xâm phạm vào quyền bất khả xâm phạm về thân thể, tự do cá nhân của công dân. Qua clip ta có thể thấy được sự ép buộc phải lên xe máy của nhóm thanh niên đối với cô gái trẻ. Thứ hai, về mặt khách quan tội phạm Mặt khách quan được thể hiện ở hành vi bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật. Trong trường hợp này, nhóm thanh niên là người không có thẩm quyền, chức năng hoạt động nhà nước và cô gái cũng không phải trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang có lệnh truy nã nhưng vì lý do cá nhân bắt vợ mà có hành vi bắt người trái phép. Thứ ba, về chủ thể tội phạm Nhóm thanh niên có hành vi “cướp vợ, bắt vợ” đủ 16 tuổi và có đủ năng lực TNHS. Thứ tư, mặt chủ quan tội phạm Đây là tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp thể hiện qua hành vi giữ tay chân, ép buộc cô gái lên xe gắn máy. Như vậy, với hành vi như diễn ra trong clip, nhóm thanh niên đã bắt người trái pháp luật khi có hành vi dùng vũ lực như trói, khóa tay hoặc đe dọa dùng vũ lực buộc cô gái phải lên xe máy đến nơi theo ý chý của họ thì hành vi này hoàn toàn đủ cấu thành tội bắt, giữ, hoặc giam người trái pháp luật theo quy định tại Điều 123 BLHS 1999 sửa đổi 2009. Ngoài ra, nếu hành vi bắt, giữ người trái pháp luật của nhóm thanh niên mà gây ra thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho cô gái thì còn có thể truy tố về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Căn cứ vào mức độ nghiêm trọng và các tình tiết liên quan khác thì cơ quan điều tra sẽ tiến hành khởi tố vụ án theo đúng quy định pháp luật. * Ý kiến cá nhân về phong tục “bắt vợ, cướp vợ” Phong tục bắt vợ hay bắt chồng thường diễn ra ở môt số vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đây được coi là một nét văn hóa đặc trưng của các dân tộc trên. Tuy nhiên, với xã hội tiên tiến, văn minh như hiện nay, cá nhân tôi cho rằng, phong tục này chỉ nên được giữ lại theo “hình thức”. Tức là khi tiến hành “bắt vợ, cướp vợ” thì hai bên đã có sự đồng thuận, chỉ coi hành vi này như một nét đẹp nhằm bảo toàn văn hóa và truyền thống của dân tộc. Phong tục này nếu diễn ra mà không có biểu hiệu thể hiện sự đồng ý của các bên liên quan thì người thực hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo quy định Điều 123 BLHS hiện hành quy định về hành vi bắt giữ người trái pháp luật và dẫn tới các hậu quả pháp lý nghiêm trọng. Hơn thế nữa, hiện nay Luật hôn nhân gia đình cũng đã quy định một cách cụ thể chi tiết về chế độ hôn nhân tại Việt Nam và công dân Việt Nam bất kể tôn giáo, dân tộc phải tuân thủ theo quy định của Luật. Chính vì thế, chính quyền quản lý các cấp và các ban ngành có thẩm quyền phải tích cực tuyên truyền, phổ biến pháp luật, đặc biệt là cho các dân tộc thiểu số để mọi người có thể hiểu và tuân thủ các quy định của pháp luật. Từ đó loại bỏ và cải tiến một số hủ tục, đảm bảo các nét văn hóa truyền thống được lưu giữ trong khuôn khổ của pháp luật. Công ty Luật Minh Bạch Thu hồi đất được giao trái thẩm quyền Câu hỏi Thưa Luật sư, tôi có vấn đề sau rất mong nhận được sự tư vấn của Luật đình tôi có thửa đất ở được UBND xã giao từ năm 1990, gia đình tôi đã xây nhà và sử dụng ổn định không tranh chấp cho đến 2016. Tuy nhiên, tháng 10 năm 2016, UBND huyện đã ra quyết định thu hồi thửa đất của nhà tôi với lý do là giao đất không đúng thẩm quyền. UBND xã không có quyền giao đất. Tôi muốn hỏi là việc thu hồi đất của UBND huyện có đúng quy định hay không? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư về vấn đề này. Chân thành cám ơn! Luật sư tư vấn Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi những thắc mắc của bạn đến công ty Luật Luật Minh Bạch. Với những thông tin bạn cung cấp chúng tôi đưa ra ý kiến tư vấn cho bạn như sau Theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai gồm có Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm; Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất; Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền; Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho; Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm; Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm; Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành; Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục; Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng. -> Trong trường hợp này UBND huyện đã căn cứ vào điểm c, khoản 1, Điều 64 Luật đất đai 2013 để ra quyết định thu hồi đất với gia đình bạn. Tuy nhiên, Điều 23 Nghị định 45/2014/QH13 quy định “Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.” => Như vậy, đất ở của gia đình bạn được giao từ năm 1990, có nghĩa là trước thời điểm ngày 15 tháng 10 năm 1993 và gia đình bạn đã xây nhà, sử dụng ổn định không tranh chấp trong suốt hơn 20 năm. Gia đình bạn đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích được giao. Như vậy, việc UBND huyện ra quyết định thu hồi đất của gia đình bạn là trái pháp luật. Trân trọng! Điều 176 Bộ luật dân sự 2015 quy định về mốc giới hạn ngăn cách các bất động sản Điều 176. Mốc giới ngăn cách các bất động sản 1. Chủ sở hữu bất động sản chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. 2. Các chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung của các chủ thể đó. Trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên chịu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào, trồng cây, xây tường ngăn phải dỡ bỏ. 3. Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý. Trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng đến giới hạn ngăn cách tường của mình. Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ Công ty Luật Minh Bạch Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Hotline Email luatsu Trân trọng! Ưu điểm và nhược điểm của các loại hình Doanh nghiệp Doanh nghiệp tư nhân Ưu điểm + Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp + Chủ doanh nghiệp tư nhân được toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh + Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình, có quyền bán doanh nghiệp của mình cho người khác. Nhược điểm + Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. + Mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân, không đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh 2. Công ty TNHH 1 thành viên Ưu điểm + Do 1 tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty + Có tư cách pháp nhân ể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp + Được chuyển đổi oại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH 2 thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần + Chịu trách nhiệm trong số vốn góp của mình trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nhược điểm + Không được giảm vốn điều lệ + Không được phát hành cổ phần + Việc huy động vốn gặp khó khăn do không được phát hành trái phiếu 3. Công ty TNHH 2 thành viên trở lên Ưu điểm + Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, từ 2 thành viên và không vượt quá 50 thành viên + Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp + Có tư cách pháp nhân + Các thành viên được chuyển nhượng phần vốn góp + Có thể tăng hoặc giảm vốn điều lệ Nhược điểm + Không được quyền phát hành cổ phần + Khó khăn trong việc huy động vốn 4. Công ty Cổ phần Ưu điểm + Có thể là tổ chức, cá nhân tham gia thành lập công ty, tối thiểu là 3 và ko hạn chế tối đa + Có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp + Vốn điều lệ được chia thành các phần khác nhau và gọi là cổ phần + Công ty được phát hành cổ phần để huy động vốn + Các cổ đông được quyền chuyển nhượng cổ phần Nhược điểm + Trong 3 năm đầu các cổ đông sáng lập không được phép chuyển nhượng cổ phần cho thành viên khác + Số lượng cổ đông không hạn chế dẫn đến việc khó kiểm soát và quản lý công ty cũng như việc thỏa thuận chia lợi nhuận kinh doanh của công ty Bài viết cùng chủ đề Ngày 15/09/2016, Bộ Y tế ban hành Quyết định 4930/QĐ-BYT để đính chính Thông tư 17/2016/TT-BYT quy định việc thu Ngày 08/5/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất Câu hỏi Hành động ném gạch đá vào ô tô đang lưu thông thực sự là mối nguy hiểm lớn, Điều 194. Quyền định đoạt của chủ sở hữu Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho Điều 152. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự Trường hợp pháp Căn cứ theo Luật xử phạt vi phạm hành chính 2012, tại điều 56 của Luật này có quy định Cơ quan thực hiện Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp Yêu cầu – Người xin thôi quốc Công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài đăng ký kết hôn với nhau hoặc với người nước ngoài Bài viết mới nhất Đơn xin ly hôn là giấy tờ pháp lý cần thiết để tiến hành thủ tục ly hôn tại Toà án khi mà 1 trong 2 người là vợ chồng không thể tiếp tục cuộc hôn nhân và muốn giải thoát cho nhau. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân do Toà án công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng. Chúng tôi xin cung cấp mẫu đơn xin ly hôn để bạn đọc tham khảo. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐƠN XIN LY HÔN Kính gửi TÒA ÁN NHÂN DÂN…….. Tôi tên Năm sinh CMND Hộ chiếu số Ngày và nơi cấp Hiện cư trú ghi rõ địa chỉ liên lạc Xin được ly hôn với Năm sinh CMND Hộ chiếu số Ngày và nơi cấp Hiện cư trú ghi rõ địa chỉ liên lạc * Nội dung xin ly hôn * Về con chung * Về tài sản chung ………………, ngày ……….. tháng……….. năm…….. Người làm đơn Ký tên – Ghi rõ họ và tên Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn + Phần nội dung đơn ly hôn Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn ….Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn. + Phần con chung Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung tên, ngày tháng năm sinh…, nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có. + Phần tài sản chung Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản liệt kê toàn bộ, trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có. + Phần nợ chung Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ… và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có. Dự thảo Báo cáo tổng kết đánh giá 03 năm thi hành Bộ luật Lao động 2012 vào ngày 03/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề nghị cân nhắc xem xét bổ sung ngày kỷ niệm Ngày Chiến thắng Điện biên phủ 7/5 hàng năm vào ngày nghỉ lễ quốc gia. Nếu nội dung này được đưa vào Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Bộ luật Lao động 2012 dự kiến được thông qua và năm 2017 thì người lao động sẽ có thêm 01 ngày nghỉ lễ hàng năm và được hưởng nguyên lương. Ngoài ra, tại Dự thảo Báo cáo này còn đề xuất nhiều nội dung quan trọng khác liên quan đến thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động, như là – Quy định rõ tiền lương trả cho người lao động những ngày nghỉ hàng năm nhưng chưa nghỉ được tính theo mức lương nào? Lương thực tế hay lương hợp đồng? – Quy định thời hạn thông báo trước cho người lao động về lịch nghỉ hàng năm để người lao động chủ động hơn với lịch nghỉ của mình. – Tăng số giờ làm thêm trong một năm có thể xem xét quy định về làm thêm giờ tối đa trong ngày, trong tuần để đảm bảo sự linh hoạt cho người sử dụng lao động, tăng khả năng cạnh tranh về thị trường lao động so với các quốc gia trong khu vực, đặc biệt trong hội nhập kinh tế quốc tế, phù hợp với điều kiện nước ta là một nước đang phát triển và phù hợp với thực tế người lao động có nhu cầu làm thêm giờ để tăng thêm thu nhập. Điều 227. Xác lập quyền sở hữu trong trường hợp chế biến 1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem chế biến tạo thành vật mới là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành. 2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu đó. 3. Trường hợp người chế biến không ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại. Trên đây là quan điểm trả lời của Luật Minh Bạch. Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, để được hỗ trợ và tư vấn cụ thể hơn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ theo địa chỉ Công ty Luật Minh Bạch Phòng 703, số 272 Khương Đình, phường Hạ Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội Hotline Email luatsu Trân trọng! Khi tranh chấp dân sự mà một bên là hợp tác xã nhưng thực tế đương sự không xác định được tình hình hoạt động của hợp tác xã, không tìm được người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thì xử lý như sau Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án có thể tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định tình hình hoạt động và người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã tham gia tố tụng, tùy từng trường hợp xử lý như sau – Trường hợp hợp tác xã chưa bị giải thể, chưa bị tuyên bố phá sản; hợp tác xã không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Hợp tác xã năm 2003 và khoản 2 Điều 54 Luật hợp tác xã năm 2012 thì căn cứ vào quyết định thành lập hợp tác xã, điều lệ hoạt động của hợp tác xã nếu có để xác định người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã. Nếu người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã chết thì những xã viên còn sống theo Luật hợp tác xã năm 2003 hoặc những thành viên hợp tác xã theo Luật hợp tác xã năm 2012 còn sống có quyền bầu hoặc cử người đại diện tham gia tố tụng. Trường hợp không thể bầu hoặc cử người đại diện tham gia tố tụng thì Tòa án yêu cầu thành viên hợp tác xã còn sống tham gia tố tụng. – Trường hợp hợp tác xã đã bị chia, tách Theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Hợp tác xã năm 2012 thì các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của hợp tác xã bị chia, tách và là người kế thừa quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã bị chia, tách. Người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới sẽ tham gia tố tụng tại Tòa án. – Trường hợp hợp tác xã bị hợp nhất, sáp nhập với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác thì người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau khi hợp nhất, sáp nhập sẽ tham gia tố tụng. – Trường hợp hợp tác xã chưa bị giải thể, chưa bị tuyên bố phá sản nhưng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 54 Luật hợp tác xã năm 2012 thì Ủy ban nhân dân cùng cấp với cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã phải ra quyết định giải thể hợp tác xã đó. Tòa án yêu cầu Ủy ban nhân dân giải quyết theo thẩm quyền và căn cứ điểm d khoản 1 Điều 214 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án. – Trường hợp hợp tác xã đã có quyết định giải thể mà việc xử lý tài sản chung và vốn Luật hợp tác xã năm 2012 gọi là tài sản không chia của hợp tác xã được giải quyết theo Điều 36 Luật hợp tác xã năm 2003, khoản 2 Điều 48 Luật hợp tác xã năm 2012, Điều 21 Nghị định số193/2013/NĐ-CP ngày 21-11-2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã năm 2012. Theo đó, khi giải thể hợp tác xã, một phần tài sản chung không chia được giao cho chính quyền địa phương quản lý thì người đại diện cho chính quyền địa phương nơi quản lý tài sản của hợp tác xã sẽ là người kế thừa quyền, nghĩa vụ của hợp tác xã và tham gia tố tụng tại Tòa án. – Trường hợp hợp tác xã đã có quyết định tuyên bố phá sản thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quy định của Luật phá sản. Đây là một vấn đề tưởng chừng hết sức “cỏn con” và gần gũi trong đời sống hàng ngày, và thường chúng ta nghĩ rằng nếu khắc phục hậu quả thì sẽ không sao nữa. Tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Dân sự cũng như Bộ luật Hình sự thì hành vi này tùy mức độ thiệt hại mà có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đứt dây điện dẫn đến chập cháy 1. Cơ sở pháp lý Điều 241 Bộ luật Hình sự 1999 “1. Người nào có một trong các hành vi sau đây gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm a Cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện; b Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện; c Đào hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm; d Thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo. 2. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm. 3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười năm. 4. Phạm tội trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.” Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 “1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. 2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. 3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.” 2. Cấu thành tội phạm – Chủ thể Cá nhân có năng lực hành vi dân sự và đủ tuổi luật định. – Khách thể An ninh, an toàn công cộng. – Mặt chủ quan Lỗi cố ý hoặc vô ý – Hành vi khách quan Tái vi phạm cách hành vi sau khi đã bị xử lý 3. Các trường hợp cụ thể – Cho phép xây nhà, công trình hoặc tự ý xây nhà, công trình trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình điện; Hành vi dẫn đến cháy nổ an toàn vận hành công trình điện – Gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện; – Đào hố, đóng cọc, xây nhà lên hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm; – Thả neo tàu, thuyền trong hành lang bảo vệ đường cáp điện ngầm đặt ở lòng sông, lòng biển đã có thông báo hoặc biển báo. Những trường hợp này được quy định trong Bộ luật Hình sự 1999 và làm đứt dây điện thuộc trường hợp thứ hai “gây nổ, gây cháy, đốt rừng làm nương rẫy, làm đổ cây gây ảnh hưởng đến an toàn vận hành công trình điện”. 4. Chế tài xử phạt Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự – Khung hình phạt cơ bản Trước tiên là người có hành vi này sẽ phải bồi thường thiệt hại mà mình đã gây ra cho bên bị hại, nếu gây thiệt hại trên rộng, mức độ thiệt hại lớn thì còn phải bồi thường cho Công ty điện lực. Tiếp đó, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. – Khung hình phạt tăng nặng + Theo khoản 2 Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. + Theo khoản 3 Phạt tù từ 5 đến 10 năm. – Trường hợp thuộc khoản 4 Phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. – Hình phạt bổ sung Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm. Công ty Luật Minh Bạch video tư vấn dịch vụ tiêu biểu Luật sư chất lượng cao Tư vấn thường xuyên Tư vấn hợp đồng Tư vấn lập dự án đầu tư Tư vấn doanh nghiệp Tư vấn luật đất đai Tư vấn luật hình sự Tư vấn luật dân sự, gia đình Tư vấn luật lao động Tư vấn luật sở hữu trí tuệ Tư vấn pháp luật thuế Tư vấn pháp luật hành chính Bài viết xem nhiều dịch vụ nổi bật Câu hỏi “Đầu năm 2014, vợ chồng tôi kết hôn, hiện nay tôi mới sinh con được hơn 6 tháng. Cơ quan thực hiện Công an cấp huyện Yêu cầu chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ tư pháp Yêu cầu 1. Có năng lực hành vi dân sự MBLAW sẽ tiến hành soạn hồ sơ và thay mặt khách hàng liên hệ trực tiếp với cơ quan có Câu hỏi Tôi bị công ty sa thải vì lý do nghi tôi trộm cắp sản phẩm của công ty. Dịch vụ tư vấn của MBLAW Tư vấn, kiểm tra điều kiện đối với người đứng đầu của chi Theo Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi 2012 các loại thu nhập phải nộp thuế bao gồm

tội vận chuyển hàng cấm