Có thể thấy, viên chức hoàn toàn có thể ký hợp đồng lao động với công ty khác để làm ngoài bên cạnh việc làm việc theo hợp đồng làm việc với đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, viên chức phải lưu ý chỉ được làm ngoài thời gian làm việc nêu trong hợp đồng Doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam nếu có nhu cầu ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh (Hợp đồng BCC), xin vui lòng liên hệ công ty luật Việt An để được tư vấn pháp lý và hỗ trợ về mặt thủ tục trong quá trình quá trình đầu tư. Soạn thảo hợp đồng hợp tác kinh doanh và thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo hợp đồng hợp tác kinh doanh với người nước ngoài. Đăng ký góp vốn, chuyển nhượng vốn góp, tăng vốn điều lệ công ty 100% vốn nước ngoài , chuyển nhượng cổ phần cho người nước ngoài. Ký thẳng hợp đồng lao động với công ty ở nước ngoài. Căn cứ pháp lý của nội dung tư vấn này đã Hết hiệu lực, click để xem nội dung mới hơn. Tôi có người thân ở Đức, liên hệ được một công ty đồng ý tuyển tôi sang đó làm việc. Xin luật sư cho biết, tôi có Tuy nhiên, tại Việt Nam không phải đơn vị tư vấn pháp lý nào cũng am hiểu và có thể hỗ trợ tốt nhất các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài. Công ty luật Việt An với đội ngũ luật sư am hiểu pháp luật Việt Nam và pháp luật Tư vấn về trường hợp ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ với người nước ngoài. Nội dung yêu cầu tư vấn: Xin chào Luật Minh Gia, tôi có câu hỏi này rất mong được Luật Minh Gia tư vấn: Công ty mình là công ty NHHH một thành viên do tổ chức ở nước ngoài nUhky. Tôi muốn làm việc cho một công ty ở nước ngoài thì có thể ký hợp đồng trực tiếp với công ty đó hay phải qua trung gian bởi một công ty ở Việt Nam mới có thể ký hợp đồng? Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006 quy định người lao động có thể ký hợp đồng lao động trực tiếp với người sử dụng lao động ở nước ngoài và sang làm việc cho họ mà không phải qua các công ty Việt Nam làm dịch vụ cung ứng lao động. Người lao động đi làm việc theo hợp đồng lao động cá nhân ký với người sử dụng lao động ở nước ngoài phải đăng ký hợp đồng lao động tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố nơi người lao động thường trú. Hợp đồng trong công ty TNHH là một loại hợp đồng được pháp luật quy định cụ thể, phù hợp đặc điểm của công ty. Tuy vậy, không phải ai cũng biết rõ về chế định hợp đồng trong công ty TNHH nên khi giao kết sẽ có nhiều rủi ro. Nhằm mục đích cung cấp kiến thức pháp luật, hạn chế thấp nhất rủi ro khi kí hợp đồng, Công ty Luật Thái An – điểm dừng chân tin cậy của khách hàng, chúng tôi sẽ tư vấn các trường hợp hợp đồng phải được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên công ty TNHH. 1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc ký kết hợp hợp đồng trong công ty TNHH Cơ sở pháp lý điều chỉnh việc ký kết hợp hợp đồng trong công ty TNHH là các văn bản pháp luật sau đây Bộ Luật dân sự 2015 Luật Doanh nghiệp 2014 2. Công ty TNHH là gì? Công ty TNHH TNHH là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và được luật pháp Việt Nam công nhận. Trong đó, công ty là pháp nhân và chủ sở hữu công ty là thể nhân sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty, đây là hai thực thể pháp lý tách bạch riêng biệt. Công ty TNHH bao gồm công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH hai thành viên trở lên. 3. Quy định về việc ký kết hợp đồng trong công ty Thông thường, việc ký kết hợp đồng trong công ty phải được thực hiện theo quy trình chung hợp đồng được đề đề xuất và soạn thảo bởi các phòng ban, bộ phận, nhân viên phụ trách vụ việc, được kiểm tra bởi bộ phận pháp chế và được phê duyệt, ký kết hợp đồng bởi người đại diện theo pháp luật của công ty. Tuy nhiên, pháp luật quy định những trường hợp mà việc ký kết hợp đồng phải được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty công ty TNHH. Trong phần dưới đây của bài viết, chúng tôi sẽ trình bầy cụ thể vấn đề này. 4. Những trường hợp cần xin quyết định ký kết hợp đồng trong công ty TNHH một thành viên Những trường hợp khi công ty giao dịch với một số đối tượng đặc biệt thì hợp đồng giao dịch đó cần phải được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên xem xét quyết định. Những trường hợp đặc biệt đó bao gồm Ký kết hợp đồng với chủ sở hữu công ty và người có liên quan của chủ sở hữu công ty; Ký kết hợp đồng với thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Ký kết hợp đồng với người có liên quan của Thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Ký kết hợp đồng với người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó; Ký kết hợp đồng với người có liên quan của người quản lý của chủ sở hữu công ty, người có thẩm quyền bổ nhiệm những người quản lý đó. Khi ký hợp đồng trong công ty TNHH sẽ chịu rủi ro nếu không biết các điều sau – Nguồn ảnh minh họa Internet 5. Thủ tục xin quyết định ký kết hợp đồng trong công ty TNHH một thành viên Người thay mặt công ty ký kết hợp đồng giao dịch với các chủ thể đặc biệt kể trên thì cần thực hiện các công việc sau để xin quyết định chấp thuận trước khi ký kết Thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; Gửi bản dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của hợp đồng đó; Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên sẽ quyết định có chấp thuận hay không hợp đồng hay giao dịch đó theo nguyên tắc đa số mỗi người một phiếu biểu quyết, người có lợi ích liên quan không được biểu quyết. Nếu hợp đồng được ký kết không phù hợp với các quy định trên và gây thiệt hại cho công ty thì sẽ bị tuyên vô hiệu. Người ký hợp đồng và người có liên quan là các bên của hợp đồng liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó. 6. Những trường hợp cần xin quyết định ký kết hợp đồng trong công ty TNHH hai thành viên trở lên Thông thường người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc người được ủy quyền có thẩm quyền thay thế cho công ty giao kết hợp đồng. Tuy nhiên có những trường hợp khi công ty thực hiện giao dịch với một số đối tượng đặc biệt thì hợp đồng giao dịch đó cần phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Những đối tượng đặc biệt đó bao gồm Thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người có liên quan của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của công ty; Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ; Người có liên quan của người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ. 7. Thủ tục phê duyệt hợp đồng bởi Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên Người thay mặt công ty ký hợp đồng trước khi ký kết hợp đồng với các đối tượng đặc biệt kể trên thì cần thực hiện các bước sau để xin ý kiến của Hội đồng thành viên Thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên về dự định ký kết hợp đồng và đối tượng ký kết; Gửi bản dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu cho thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên; Nếu điều lệ công ty không quy định khác thì Hội đồng thành viên phải quyết định việc có chấp thuận hay không trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo. Hợp đồng, giao dịch được chấp thuận nếu có sự tán thành của số thành viên đại diện ít nhất 65% tổng số vốn có quyền biểu quyết. Thành viên có liên quan trong các hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu quyết. 8. Hậu quả pháp lý nếu việc ký kết hợp đồng trong các trường hợp đặc biệt không được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên Đối với các trường hợp nêu trên, nếu việc ký kết hợp đồng không được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên thì hợp đồng bị tuyên vô hiệu. Hệ quả của việc hợp đồng bị tuyên vô hiệu là hợp đồng không có giá trị pháp lý, hai bên trong hợp đồng trả lại cho nhau những gì đã giao. Trường hợp hợp đồng nêu trên bị tuyên vô hiệu do ký kết không đúng thẩm quyền, gây thiệt hại cho công ty thì người ký kết, thành viên có liên quan và người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và hoàn trả cho công ty các khoản lợi thu được từ hợp đồng, giao dịch đó. Trên đây là phần tư vấn về vấn đề ký kết hợp hợp đồng phải được phê duyệt bởi Hội đồng thành viên công ty TNHH. Lưu ý Bài viết căn cứ các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, tại thời điểm Bạn đọc bài viết này, rất có thể các quy định pháp luật đã bị sửa đổi hoặc thay thế. Để giải đáp mọi vấn đề pháp lý liên quan hoặc cần ý kiến pháp lý chuyên sâu cho từng vụ việc, Bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Thái An qua Tổng đài tư vấn pháp luật hoặc gửi Email theo địa chỉ contact Bạn cũng có thể để lại tin nhắn hoặc điền thông tin yêu cầu trên website Công ty Luật Thái An nếu cần sử dụng dịch vụ luật sư của chúng tôi. Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Tiến sỹ luật học, Luật sư Nguyễn Văn Thanh là thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Xây dựng, Thương mại, Lao động, Dân sự, Hình sự, Đất đai, Hôn nhân và gia đình* Tố tụng và giải quyết tranh chấp Kinh doanh thương mại, Đầu tư, Xây dựng, Lao động, Bảo hiểm, Dân sự, Hình sự, Hành chính, Đất đai, Hôn nhân và gia đình BÀI VIẾT CÙNG CHUYÊN MỤC Thế nào là hạn chế sở hữu chéo giữa các doanh nghiệp? Doanh nghiệp phát hành trái phiếu như thế nào ? Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước Điều kiện phát hành trái phiếu doanh nghiệp như thế nào ? Thế nào là doanh nghiệp nhỏ và vừa? Thành viên có được khởi kiện Giám đốc công ty không? Chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như thế nào? Quyền hạn và nghĩa vụ của hội đồng quản trị Cho anh hỏi khi ký kết hợp đồng thì công ty nước ngoài có cần phải sử dụng con dấu hay không, có điều khoản nào quy định cụ thể không? Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật? Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật? Khi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài bắt buộc phải sử dụng con dấu không? Tranh chấp thương mại với công ty nước ngoài áp dụng pháp luật Việt Nam được không? Thỏa thuận ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài như thế nào không trái với pháp luật?Căn cứ theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau"Điều 385. Khái niệm hợp đồngHợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự."Quy định tại Điều 11 Luật Thương mại 2005 như sau"Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại1. Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào."Như vậy, khi ký kết hợp đồng hai bên được tự do thỏa thuận, thương lượng các điều khoản mà không trái với quy định của pháp luật, không trái với chuẩn mực đạo đức xã ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài bắt buộc phải sử dụng con dấu không? Nguồn ảnh InternetKhi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài bắt buộc phải sử dụng con dấu không?Căn cứ Điều 43 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định"Điều 43. Dấu của doanh nghiệp1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật."Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải đóng dấu trong hợp đồng. Theo đó, phải sử dụng con dấu trong 03 trường hợp- Khi pháp luật quy định phải sử dụng;- Điều lệ công ty có quy định;- Các bên thỏa thuận sử dụng con nay, có nhiều nước doanh nghiệp không dùng con dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, do đó, khi ký kết hợp đồng chỉ có chữ ký không được đóng dấu vẫn có giá trị khi nội dung không trái với quy định của pháp đó, khi ký kết hợp đồng với công ty nước ngoài thì anh phải xem xét các bên có thỏa thuận sử dụng con dấu hay không. Hoặc điều lệ công ty có bắt buộc phải sử dụng con dấu trong việc giao kết hợp điều lệ công ty hoặc các bên thỏa thuận phải sử dụng con dấu khi giao kết hợp đồng thì các bên phải sử lại điều lệ công ty không bắt buộc hoặc các bên không có thỏa thuận sử dụng con dấu thì hiệu lực của hợp đồng không phụ thuộc vào con dấu. Trường hợp này các bên chỉ cần chữ ký hợp lệ của các bên giao kết hợp đồng thì hợp đồng có hiệu chấp thương mại với công ty nước ngoài áp dụng pháp luật Việt Nam được không?Khi tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thì hai bên thỏa thuận áp dụng pháp luật nước nào để giải quyết tranh chấp. Do đó, tại Điều 5 Luật Thương mại 2005 quy định như sau"Điều 5. Áp dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế1. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."Cùng với đó quy định tại Điều 14 Luật Trọng tài thương mại 2010 như sau"Điều 14. Luật áp dụng giải quyết tranh chấp1. Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết tranh Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam."Như vậy, khi ký kết hợp đồng nếu hai bên không thỏa thuận về luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp thì hội đồng trọng tài sẽ là người quyết định luật áp dụng. Trả lờiĐiều 44 Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2014 quy định về con dấu doanh nghiệp như sau“Điều 44. Con dấu của doanh nghiệp1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đâya Tên doanh nghiệp;b Mã số doanh Trước khi sử dụng,doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh Việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công Con dấu được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”Như vậy, không phải trong mọi trường hợp doanh nghiệp đều phải đóng dấu trong hợp đồng. Theo đó, phải sử dụng con dấu trong 3 trường hợp- Khi pháp luật quy định phải sử dụng;- Điều lệ công ty có quy định;- Các bên thỏa thuận sử dụng con thực tế hiện nay, có nhiều quốc gia cho phép doanh nghiệp không dùng con dấu mà chỉ có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền, do đó, hợp đồng chỉ có chữ ký không được đóng dấu vẫn có giá trị khi nội dung không trái với quy định của pháp đó, với trường hợp của bạn,hợp đồng ký với công ty nước ngoài thì bạn phải xem xét các bên có thỏa thuận sử dụng con dấu hay không? Hoặc điều lệ công ty có bắt buộc phải sử dụng con dấu trong việc giao kết hợp đồng. Nếu đều lệ công ty hoặc các bên thỏa thuận phải sử dụng con dấu khi giao kết hợp đồng thì các bên phải sử lại điều lệ công ty không bắt buộc hoặc các bên không có thỏa thuận sử dụng con dấu thì giá trị của hợp đồng không phụ thuộc vào con dấu. Trường hợp này các bên chỉ cần chữ ký hợp lệ của các bên giao kết hợp đồng thì hợp đồng có giá trị pháp khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

ký hợp đồng với công ty nước ngoài