Trong Đấu Phá Thương Khung, Huân Nhi được miêu tả: Lạnh lùng lại không mất ôn nhu, thiện lương không mất chấp nhất. Yêu tha thiết trượng phu Tiêu Viêm, có thể vì hắn mà nỗ lực hết thảy. Thực lực của nàng vô cùng mạnh mẽ. Thái độ đối đãi người khác xa cách thanh lãnh, nhưng đối Tiêu Viêm ôn nhu quan tâm, khéo hiểu lòng người. 1/ Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim gặp nhau thì tốt, gọi là Lưỡng Kim thành khí. 2/ Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc gặp nhau thì tốt. Lưỡng Mộc thành Lâm. 3/ Lư Trung Hỏa và Phúc Đăng Hỏa gặp nhau thì tốt .lưỡng Hỏa thành Viêm. 4/ Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ và Bích Thượng Thổ đều không kỵ Mộc. Trong 7 loại hỏa này thì Lư trung Hỏa với Phúc đăng Hỏa chung ý hotline là LƯỠNG HỎA THÀNH VIÊM (nhị lửa thích hợp thành nóng cúng). Còn lại thì LƯỠNG HỎA, HỎA TUYỆT (nhì lửa va nhau thì cùng tắt). Thổ mùa hạ, thế táo liệt. Được thủy tư nhuận thành công, kị hỏa nung nướng nứt khét. Mộc trợ hỏa viêm, sanh khắc chẳng chọn; kim sanh thủy phiếm, thê tài có ích. Gặp tỉ giúp khốn đọng chẳng thông, như thái quá lại nên có mộc. Tử Bình Chân Thuyên - Thẩm Hiếu Thiêm Ý nghĩa lư trung hỏa trong bản mệnh. Vũ trụ bao la rộng lớn nhưng tuân theo những quy luật cơ bản. Các nhà triết học, lý số phân chia vật chất thành 5 nhóm cơ bản gồm có kim - mộc- thủy- hỏa- thổ. Sự phân chia cơ bản này chưa đủ cụ thể để diễn tả thế giới vật Lưỡng Hỏa thành viêm. Lưỡng Mộc thành lâm. Lưỡng Thủy thành xuyên. Lưỡng Thổ thành sơn. Lưỡng Kim thành khí. Đây là hai bên cùng đồng một loại ngũ hành chung hiệp với nhau mà CAN CHI cũng được sanh hợp để giúp thêm sức mạnh cho nhau, đó là tốt. IfNw0bO. Sau sáu năm rưỡi ở Á Châu, người viết học hỏi được một số bí quyết tử vi mới lạ. Trong số tuần trước, số tuần này xin bàn đến hai cách "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng" và "Linh Xương Đà Vũ" vì đây là hai cách độc đáo có liên quan mật thiết đến lá số của cựu phó tổng thống Hoa Kỳ Al Gore. "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng" không nhất thiết là dâm cách! Người nghiên cứu tử vi không thể không biết đến vòng trường sinh, gồm 12 vị trí theo thứ tự như sau "Trường Sinh 1, Mộc Dục, Quan Đới, Lâm Quan, Đế Vượng 5, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai 11, Dưỡng". Chú ý rằng nếu tính Trường Sinh là vị trí 1 thì Vượng tức Đế Vượng luôn luôn ở vị trí 5, và Thai luôn luôn xung chiếu Vượng ở vị trí 11. Đây là hai sao đầu tiên của cách "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng". Trong tử vi vòng Trường Sinh có nghĩa là vòng Trường Sinh của ngũ hành cục; nhưng cần nhớ rằng ngũ hành cục chỉ là yếu tố "nhân" trong tam tài "thiên địa nhân". Muốn đầy đủ phải tính thêm hai tài còn lại là vòng Lộc Tồn tức yếu tố thiên, và vòng Thái Tuế tức yếu tố địa. Vòng Lộc Tồn gồm 12 sao theo thứ tự Bác Sỹ 1, cùng cung với sao Lộc Tồn, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân 5, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh 11, Quan Phủ. Từ đó có thể thấy "Tướng Binh" chính là hai sao Vượng Thai của vòng Lộc Tồn. Vượng là thế mạnh. Kẻ ở thế mạnh dễ sinh sa đọa. Thai là hiểm họa của sự sa đọa chực chờ. Nên Vượng Thai ý nghĩa chính là cảnh bất ổn, dễ sinh tai họa đáng tiếc. Đào Hồng là hai sao trong bộ tam minh. Đào Hoa là vị trí Mộc Dục của tam hợp địa. Hồng là yếu tố quân bình lại Thái Tuế, đại biểu tình cảm nhẹ nhàng. Đào Hồng trong tử vi đại biểu sắc theo nghĩa sắc không của nhà phật. Gom lại "Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng" là một cộng hưởng dễ sinh ra điều đáng tiếc liên quan đến "sắc". Vì thế thường ứng với họa Đào Hoa gái bị dụ dỗ thất tiết, trai dính vào chuyện dâm đãng bất chính, vân vân… Thế nhưng cộng hưởng này đều do phụ tinh tạo thành. Phụ tinh không thể nào vượt qua chính tinh. Trong trường hợp Al Gore chính tinh quá mạnh Thái Âm miếu không bị Tuần Triệt xâm phạm, lại hóa Quyền thì làm sao sa ngã nổi? Do đó Thai Vượng Tướng Binh Đào Hồng chỉ như những đóa hoa bên lề cuộc sống mà thôi. "Linh Xương Đà Vũ hạn đáo đầu hà" nghĩa là thế nào? Linh là sao Linh Tinh, thuộc Hỏa nhưng đới Kim. Xương là sao Văn Xương cùng cặp với Văn Khúc, ứng với văn học nghệ thuật, thuộc Kim. Đà là sao Đà La cùng cặp với Kình Dương, sát tinh thuộc Kim. Vũ là sao Vũ Khúc, là vũ tinh rất bất lợi cho nhân tình, chính tinh thuộc kim. Tính sát của Vũ Khúc nổi tiếng với câu "Vũ Khúc vi Quả Tú", Vũ Khúc đại biểu sự cô độc. Linh Đà là cách tốt, Vũ Xương cũng là cách tốt. Nhưng cộng cả bốn lại thì Kim nhiều quá. Theo thuyết Âm Dương cái gì thái quá cũng đều xấu cả, nói gì đến kim là yếu tố sát. Vì thế "Linh Xương Đà Vũ" là cách xấu có tính sát. Nhưng Linh Xương Đà Vũ không phải là hung cách, do đó mới luận là gặp cảnh quá bất thuận, chỉ có tự sát mới giải quyết được mà thôi. Kim sinh thủy nên ví như tính kim quá nặng, phải gieo mình tự tử dưới nước thủy mới hợp lẽ âm dương. Linh Xương Đà Vũ tóm lại là cách xấu. Gặp cộng hưởng này là chắc chắn bị cảnh bất xứng ý! ————————————————- NGŨ HÀNH NẠP ÂM Ngày xưa thời gian được ghi chép bằng cách ghép tên của 10 thìên Can va 12 Địa Chi, Can Dương thì ghép với Chi Dương, Can Âm thì ghép với Chi Âm, và với cách ghép như vậy thì ta sẽ có 60 tên khác nhau. Năm tháng ngày giờ đều có hành của nó, và hành đó ngũ tóm tắt trên một bảng gọi là Lục Thập Hỏa Giáp. Cứ hai năm có cùng một hành, nhưng khác nhau về yếu tố Âm Dương, nghĩa là một năm Âm và một năm Dương có cùng một hành. Khi Can va Chi phối hợp với nhau thì một thứ ngũ hành mới phát sinh gọi là ngũ Hành Nạp Âm, kết hợp Can Dương với Chi Dương, Can Âm với chi Âm, bắt đầu từ Giáp Tí đến Qúi Hợi có 30 ngũ hành nạp âm. Cần chú ý là với kết hợp như trên thì mỗi Chi đều có đủ ngũ hành, tùy theo Can mà có các hành khác nhau. Ví dụ Tí thì có Giáp Tí hành Kim, Mậu Tí Hỏa, Nhâm Tí Mộc, Bính Tí Thủy, Canh Tí Thổ. Mỗi hành đều được phân thành sáu lọai khác nhau, và sáu lọai hành riêng biệt đó là kết quả của sự kết hợp của 12 chi với sáu Can, chứ không kết hợp đủ mười Can, bởi vì Chi Dương thì chỉ kết hợp với Can Dương, Chi Âm thì kết hợp với Can Âm Theo nhạc điệu thì giống Cung thuộc Thổ, Chủy thuộc Hỏa, Thương thuộc Kim, Vũ thuộc Thủy, và Giốc thuộc Mộc. Đem phối hợp Can Chi từng năm với 5 âm trên, rồi lấy hành Âm đó sinh ra làm hành năm. Mỗi năm lại bị chi phối bởi 12 luật, mỗi luật chứa năm âm, vì vậy 5 âm thuộc 5 hành cơ bản biến thành 60 hành chi tiết của năm hành chính. Ví dụ hai năm đầu tiên là Giáp Tí và Ất Sửu mang âm Cung thuộc Thổ. Thổ sinh Kim, như vậy hai năm trên thuộc hành Kim, nhưng là Hải Trung Kim. Hành đó là hành nạp âm của hai năm Giáp Tí và Ất Sửu. Việc nạp âm cho vòng Giáp Tí phải tính tóan rất phức tạp, nên ngày nay người ta đều sử dụng bản tính toán hành nạp Âm của năm từ xưa để lại GIẢI thíCH ngũ hành NẠP Âm Để giải thích phương pháp tìm ra hành ghi trên bảng đó, cổ nhân có giải thích như sau Khí Kim sinh tụ phương Khôn, tức là cung Thân trên thiên bàn, đi sang Nam thành Hoả, qua Đông thành Mộc rồi trở về Bắc thành Thủy, rồi hoá Thổ về Trung Ương. Hành khí trên được sinh ra do sự phối hợp giữa Âm và Dương thành ra ta cứ hai năm Dương va Âm thì có chung một hành, Dương ghi trước, Âm ghi sau và theo nguyên tắc Âm Mẫu Dương Chă phối hợp cách bát sinh tử con, nghĩa là sau tám năm thì có một hành mới được sinh ra theo qui tắc sinh ra như bên trên đã đề cập Kim sinh rồi thì kế đến là Hỏa được sinh, rồi Mộc, Thủy, Thổ rồi lại sinh tiếp Kim theo chu kỳ khép kín. Ví dụ bắt đầu từ hai năm Giáp Tí Dương và Ất Sửu Âm ta có hành Kim, thì cứ cách 6 năm Nhâm Thân va Qúi Dậu ta cũng có hành Kim, sáu năm sau tức là năm Canh Thìn Tân Tỵ cung là hành Kim. Được ba lần hành Kim thì đến hành Hỏa. Như vậy Mậu Tí Kỷ Sửu là Hỏa, cách 6 năm là Bính Thân Đinh Dậu là Hỏa, cách 6 năm đến Giáp thìn Ất Tỵ là Hỏa. Sau 3 lần Hỏa thì đến Mộc. Như vậy Nhâm Tỵ, Qúi Sửu là Mộc, 6 năm sau Canh Thân Tân Dậu là Mộc, rồi Mậu Thìn Kỷ Tỵ là Mộc. Sau 3 lần Mộc là Thủy. Rồi sau ba lần Thủy là Thổ, tiếp tục làm như thế ta được các hành trên bảng lục Hoa giáp. Có sách ghi rõ ràng Khí phát tụ phương Đông và đi về huớng tay mặt Mộc truyền qua Hỏa, Hỏa truyền qua Thổ, Thổ truyền qua Kim, Kim truyền qua Thủy Âm thì khởi từ phương Tây đi về hướng tay trái, nghĩa là năm Âm thì khởi tại Kim, đi về hướng tay trái Kim truyền qua Hỏa, Hỏa truyền qua Mộc, Mộc truyền qua Thủy, Thủy truyền qua Thổ Khí và Âm đi ngược chiều nhau thì mới sinh biến hoá Theo phép nạp âm, ứng theo nhạc luật, Can Chi đồng lọai thì lấy nhau, cách bát thì sinh con. Khởi tính theo nguyên tắc trên thì phải bắt đầu từ Giáp Tí và Giáp Ngọ. Giáp Tí và Ất Sửu đều thuộc Kim thượng nguồn Giáp Tí Dương lấy vợ là Ất Sửu Âm cách bát sanh con là Nhâm Thân thuộc Kim trung nguồn Tử Giáp ???là vị trí thứ nhất, đếm thuận đến vị trí thứ chin gọi là cách bát. Nhâm Thân và Qúi Dậu đều thuộc Kim trung nguồn, Nhâm Thân Dương lấy vợ Qúi Dậu Âm, cách bát thì sanh cháu là Canh Thìn. Canh Thìn và Tân Tỵ đều là Kim hạ nguồn. Đến đây thì Kim tâm nguồn hết rồi nên đi về hướng tay trái truyền qua Hỏa ở phương nam. Canh Thìn và Tân Tỵ đồng lọai, đều là Kim hạ nguồn, lấy nhau cách bát truyền qua Mậu Tí là hành Hỏa thượng nguồn. Mậu Tí và Kỷ Sửu thì đồng lọai, đều thuộc Hỏa thựơng nguồn, lấy nhau, cách bát sinh con là Bính Thân. Bính Thân và Đinh Dậu thì đồng lọai, đều thuộc Hỏa trung nguồn lấy nhau, cách bát sanh cháu là Giáp Thìn. Giáp Thìn và Ất Ty đều là Hỏa hạ nguồn. Đến đây thì Hỏa tâm nguồn hết rồi nên đi về huớng tay trái truyền qua Mộc ở phương Đông. Cứ theo nguyên tắc trên thì khi hết tâm nguồn lại đi về hướng tay trái, truyền qua hết Mộc thì tới Thủy, hết Thủy thì tới Thổ, cho đến Bính Thìn và Đinh Tỵ thuộc Thổ hạ nguồn. Đi hết vòng ngũ hành này thì ta gọi là tiểu thành. BẢNG TIỂU THÀNH Giáp Tí, Ất Sửu Hải Trung Kim sanh Nhâm Thân, Qúi Dậu Kiếm Phong Kim Nhâm Thân, Qúi Dậu Kiếm Phong Kim sanh Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim truyền Mậu Tí, Kỷ Sửu Tích Lịch Hỏa Mậu Tí, Kỷ Sửu Tích Lịch Hỏa sanh Bính Thân, Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Bính Thân, Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa sanh Giáp Thìn, Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa Giáp Thìn, Ất Tỵ Phú Đăng Hỏa truyền Nhâm Tí, Quí Sửu Tăng Đố Mộc Nhâm Tí, Qúi Sửu Tăng Đố Mộc sanh Canh Thân, Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Canh Thân, Tân Dậu Thạch Lựu Mộc sanh Mậu Thìn, Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc Mậu Thìn, Kỷ Tỵ ại Lâm Mộc truyền Bính Tí, Đinh Sửu Giang Hạ Thủy Bính Tí, Đinh Sửu Giang Hạ Thủy sanh Giáp Thân, Ất Dậu Tuyền Trung Thủy Giáp Thân, Ất Dậu Tuyền Trung Thủysanh Nhâm Thìn, Qúi Tỵ Trường Lưu Thủy Nhâm thìn, Qúi Tỵ Trường Lưu Thủy truyền Canh Tí, Tân Sửu Bích Thuợng Thổ Canh Tí, Tân Sửu Bích Thuợng Thổ sanh Mậu Thận, Kỷ Dậu Đại Dịch Thổ Mậu Thân, Kỷ Dậu Đại Dịch Thổ sanh Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Bính Thìn, Đinh Tỵ Sa Trung Thổ truyền Giáp Tí, Ất Sửu Hải Trung Kim Tiếp tục bắt đầu từ Giáp Ngọ và Ất Mùi thuộc Kim thuợng nguồn, lấy nhau cách bát thì sanh con. Khi đến Kim hạ nguồn thì lại đi về phía tay trái, lần lượt truyền qua Hỏa, rồi Mộc, Thủy, Thổ cho đến Bính Tuất và Đinh Hợi thì hết một vòng ngũ hành gọi là đại thành. BẢNG ĐẠI THÀNH Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa Trung Kim sanh Nhâm Dần, Qúi Mão Kim Bạch Kim Nhâm Dần, Qúi Mão Kim Bạch Kim sanh Canh Tuất, Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Canh Tuất, Tân Hợi Thoa Xuyến Kim truyền Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thiên Thuợng Hỏa Mậu Ngọ, Kỷ Mùi Thièn Thuợng Hỏasanh Bính Dần, Đinh Mão Lư Trung Hỏa Bính Dần, Đinh Mão Lư Trung Hỏa sanh Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Giáp Tuất, Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa truyền Nhâm Ngọ, Quí Mùi Dương Liễu Mộc Nhâm Ngọ, Quí Mùi Dương Liễu Mộc sanh Canh Dần, Tân Mão Tùng Bá Mộc Canh Dần, Tân Mão Tùng Bá Mộc sanh Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Mậu Tuất, Kỷ Hợi Bình Địa Mộc truyền Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Bính Ngọ, Đinh Mùi Thiên Hà Thủy sanh Giáp Dần, Ất Mão ại Khe Thủy Giáp Dần, Ất Mão ại Khe Thủy sanh Nhâm Tuất, Qúi Hợi ại Hải Thủy Nhâm Tuất, Qúi Hợi ại Hải Thủy truyền Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ Bàng Thổ Canh Ngọ, Tân Mùi Lộ Bàng Thổ sanh Mậu Dần, Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Mậu Dần, Kỷ Mão Thành Đầu Thổ sanh Bính Tuất, Đinh HợiỐc Thuợng Thổ Bính Tuất, Đinh HợiỐc Thuợng Thổ truyền Giáp Ngọ, Ất Mùi Sa Trung Kim Ghi chú Có sách ghi Tùng Bách Mộc thay vì Tùng Bá Mộc, Lộ Trung Hỏa thay vì Lư Trung Hoả, Đai Trạch Thổ thay vì Đại Dịch Thổ SỰ SINH KHẮC của ngũ hành NẠP âm Qui luật sinh khắc của ngũ hành nạp âm có khác với ngũ hành chánh, không Phải cứ khắc là xấu. ngũ hành nạp âm khắc với nhau Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc hành Mộc, và không sợ Hỏa khắc, trái lại cần nhờ Hỏa mỗi trở nên hữu dụng trở thành khí cụ nhưng nếu lại rơi vào trường hợp Can Chi thiên Khắc, Địa Xung thì lại xấu Ví dụ Nhâm Thân, Qúi Dậu là Kiếm Phong Kim gặp Bính Dần, Đinh Mão là Lư Trung Hỏa thì Hỏa khắc Kim, Nhâm Qúi hành Thủy khắc Bính Đinh hành Hỏa tức là thiên khắc, Thân và Dần, Dậu và Mão thì xung nhau tức là Địa Xung nên khắc xấu. Hải Trung Kim, Bạch lạp Kim, Thoa Xuyến Kim sợ bị Hỏa khắc Có sách ghi rằng Bạch lạp Kim, Kim Bạch Kim đều kị Hỏa, còn Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì Hỏa khó khắc, duy chỉ sợ có Tích Lịch Hỏa. Riêng Kiếm Phong Kim và Thoa Xuyen Kim thì phải nhờ Hỏa lửa tôi luyện mới nên lợi khí. Phú Đăng Hỏa, Lư Trung Hỏa và Sơn Đầu Hỏa thì sợ bị Thủy khắc Thiên Thượng Hỏa, Tích Lịch Hỏa và Sơn Hạ Hỏa thì không kị Thủy khắc, nếu được Thủy khắc thì lại tốt, một đời y lộc đầy đủ, gần gũi bậc quyền quí. Tất cả các lọai Mộc đều sợ bị Kim khắc, Sa Trung Kim và Kiếm Phong Kim thì khắc mạnh hành Mộc, trừ có Bình Địa Mộc không sợ Kim khắc, nếu không có Kim khắc thì lại khó cầu công danh phú qúi Có sách ghi rằng Tùng Bá Mộc, Dương Liễu Mộc, Tăng Đố Mộc, Thạch Lựu Mộc đều kị Kim nhất là Kiếm Phong Kim, chỉ có Bình Địa Mộc và Đại Lâm Mộc là không sợ Kim vì phải nhờ Kim đao mới được thành gia dụng Thiên Hà Thủy và Đại Hải Thủy thì không sợ bị Thổ khắc, trừ khi rơi vào trường hợp Can Chi thiên khắc Đia Xung. Các hành Thủy khác đều sợ bị Thổ khắc. Nếu bị Thổ khắc thì một đời khó cầu y lộc. Lộ Bàng Thổ, Đại Dịch Thổ va Sa Trung Thổ khong sợ bị Mộc khắc, nếu được Mộc khắc thì càng tốt, cuộc sống cao sang, thì đậu dễ dàng. Các thứ Thổ còn lại thì sợ bị Mộc khắc. Trong tất cả trường hợp, nếu rơi vào trường hợp sợ bị khắc, mà còn bị thiên khắc Đia Xung thì càng xấu Có sách ghi rằng Thành Đầu Thổ, Ốc Thuợng Thổ và Bích Thuợng Thổ đều không kị Mộc, riêng Sa Trung Thổ, Đại Trạch Thổ và Lộ Bàng Thổ đều kị Mộc, nhất là ại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc ngũ hành nap Âm tị hoà đồng hành Trong trường hợp ngũ hành nạp âm tị hoà, thì có trường hợp tốt, có trường hợp xấu trường hợp tốt Trong hai bản tiểu thành va đại thành ở trên, khi rơi vào trường hợp sanh con thì tốt nhất đại kiết, sanh cháu thì tốt nhì thứ kiết. Nếu xét thêm sự sinh khắc giữa Can Chi với nhau, nếu hàng Can tương sinh, hàng Chi tam hợp thì lại càng gia tăng sự tốt đẹp Ví dụ Giáp Tí, Ất Sửu Hải Trung Kim sanh Nhâm Thân, Qúi Dậu Kiếm Phong Kim, Nhâm Thân, Qúi Dậu Kiếm Phong Kim sanh Canh Thìn, Tân Tỵ Bạch lạp Kim. Như vậy thì sáu hành trên đều là hành Kim. Giáp hành Mộc, Nhâm hành Thủy, Thủy sanh Mộc. Thân Tí Thìn thì thuộc tam hợp Thủy. Như vậy đây là trường hợp sanh con, lại có hàng Can tương sinh, hàng chi tam hợp nên rất tốt. Tương tự Ất Sửu và Qúi Dậu cũng rơi vào trường hợp trên. Nhâm hành Thủy, Canh hành Kim, Kim sanh Thủy. Thân Tí Thìn thuộc tam hợp Thủy. Đây là trường hợp sanh cháu, lại có hàng Can tương sinh, hàng Chi tam hợp nên rất tốt, chỉ thua trường hợp sanh con. Bởi thế người ta nói Lưỡng Hỏa thành Viêm sức nóng Lưỡng Mộc thành Lâm rừng Lưỡng Thổ thành Sơn núi Lưỡng Kim thành khí món đồ dùng Lưỡng Thủy thành Giang sông Khi không rơi vào trường hợp sanh con, sanh cháu như đã viet trong bảng thì cần xét xem hàng Can có khắc nhau, hàng Chi có xung nhau không. Nếu bị cả thiên khắc Địa xung thì hai hành gặp nhau sẽ xấu nhất, còn nếu chỉ có bị thìên Khắc hay Địa xung thì cũng xấu nhưng không đáng quá lo ngại Ví dụ Mậu Tí, Kỷ Sửu là Tích Lịch Hỏa. Mậu Ngọ, Kỷ Mùi là Thiên Thuợng Hỏa. Mậu Kỷ hành Thổ. Tí và Ngọ xung, Sửu và Mùi xung thì rơi vào trường hợp Địa Xung xấu Bởi thế người ta nói Lưỡng Kim, Kim khuyết bị sức mẻ Lưỡng Mộc, Mộc chiết bị gãy Lưỡng Hỏa, Hỏa diệt bị tàn lụi Lưỡng Thủy, Thủy kiệt bị hết nước Lưỡng Thổ, Thổ kiệt bị cạn khô Có người ghi rằng Sa Trung Kim Giáp Ngọ, Ất Mùi và Kiếm Phong Kim Nhâm Thân, Qúi Dậu gặp nhau thì tốt, gọi là Lưỡng Kim thành khí Bình Địa Mộc Mậu Tuất, Kỷ Hợi và Đại Lâm Mộc Mậu Thìn, Kỷ Tỵ gặp nhau thì tốt Lưỡng Mộc thành Lâm Thiên Hà Thủy Bính Ngọ, Đinh Mùi và Đại Hải Thủy Nhâm Tuất, Quí Hợi gặp nhau thì tốt Lưỡng Thủy thành Giang Lư Trung Hỏa Bính Dần, Đinh Mão và Phú Đăng Hỏa Giáp Thìn, Ất Tỵ gặp nhau thì tốt Lưỡng Hỏa thành Viêm Bích Thuợng Thổ Canh Tí, Tân Sửu và Đại Trạch Thổ Mậu Thân, Kỷ Dậu gặp nhau thì tốt Lưỡng Thổ thành Sơn Chú ý có sách còn cho rằng hai hành cùng với nhau, hành cả hai đều yếu gặp nhau thì tốt, cả hai đều mạnh gặp nhau thì xấu. Ví dụ Lộ Trung Hoả gặp Phú Đăng Hỏa thì tốt, còn Thiên Thuợng Hỏa gặp Tích Lịch Hỏa thì xấu. Điều này có lẽ không đúng SINH khắc ngũ hành NẠP âm THEO QUAN NIỆM của THiỆU VĨ HOA Hỏa khắc Kim nhưng Hỏa không dễ khắc. Hải Trung Kim hay Sa Trung Kim là Kim ở đáy biển hay Kim ở trong đất cát. Tuy nhiên Hải Trung Kim và Sa Trung Kim thì lại sợ Hỏa Thủ Lôi Tích Lịch Hỏa vì Hỏa Thủ Lôi có thể đánh xuống đáy biển, đánh xuống tận tầng đất sâu. Kiếm Phong Kim rất cần Hỏa vì có lửa luyện thì mới thành kiếm sắc. Bạch lạp Kim là Kim trên cây nến rất dễ bị Hỏa khắc Kim có thể khắc Mộc, nhưng gỗ trong cột phần lớn lại cần có Kim chế ngự. Suy Kim không thể khắc Mộc vượng, trừ khi Mộc yếu mà gặp Kim vượng thì bất lợi. Nói chung trong điều kiện bình thuờng thì Đại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc không dễ bị Kim khắc. Mộc sợ nhất là Kiếm Phong Kim vì đây là Kim của vũ khí Mộc có thể khắc Thổ, Thổ trong đồng ruộng phần nhiều là Thổ vượng, rừng cây thưa Mộc suy nếu không thì không nuôi được mùa mạng Mộc suy, Thổ vượng thì Mộc không thể khắc Thổ. Mộc vượng Thổ suy thì tất sẽ bị khắc. Nói chung Thổ trên tường Bích Thuợng Thổ, Thổ ở bãi ruộng Đại Trạch Thổ không dễ bị Mộc khắc. Nhưng Thổ sợ nhất là Đại Lâm Mộc và Bình Địa Mộc khắc. Thổ có thể khắc Thủy. Thủy nhiều, Thủy vượng bao vây Thổ, có thể tưới ruộng, tưới nhuận vạn vật, nên suy Thổ không khắc được vượng Thủy. Nếu Thủy suy, Thổ vượng tất sẽ bị khắc. Thủy sợ Thổ khắc nhưng Thiên Hà Thủy, Đại Hải Thủy Thủy ở đại Dương không những không sợ Thổ khắc mà còn khắc ngược lại Thổ Thủy có thể khắc Hỏa. Hỏa nhiều, Hỏa vượng thì cần Thủy chế. Hỏa vượng, Thủy suy thì không sợ Thủy khắc. Thủy vượng, Hỏa suy tất sẽ bị khắc. Có thể nói Hỏa Thủ Lôi không những không sợ bị Thủy khắc, ngược lại trời mưa càng to, sét còn có thể chui xuống đáy biển để khắc Thủy BẢNG LIỆT KÊ ngũ hành THEO THỨ TỰ1924 1984 GIÁP TÍ Hải Trung Kim 1925 1985 ÂT SỬU Hải Trung Kim 1926 1986 BÍNH DẦN Lộ Trung Hoả 1927 1988 ĐINH MÃO Lộ Trung Hoả 1928 1988 MẬU THÌN ại Lâm Mộc 1929 1989 KỶ TỴ ại Lâm Mộc 1930 1990 CANH NGỌ Lộ Bàng Thổ 1931 1991 TÂN MÙI Lộ Bàng Thổ 1932 1992 NHÂM THÂN Kiếm Phong Kim 1933 1993 QUÍ DẬU Kiếm Phong Kim 1934 1994 GIÁP TUẤT Sơn Đầu Hoả 1935 1995 ẤT HỢI Sơn Đầu Hoả 1936 1996 BÍNH TÍ Giang Hà Thuỷ 1937 1997 ĐINH SỬU Giang Hà Thuỷ 1938 1998 MẬU DẦN Thành Đầu Thổ 1939 1999 KỶ MÃO Thành Đầu Thổ 1940 2000 CANH THÌN Bạch Lạp Kim 1941 2001 TÂN TỴ Bạch Lạp Kim 1942 2002 NHÂM NGỌ Dương Liễu Mộc 1943 2003 QÚI MÙI Dương Liễu Mộc 1944 2004 GIÁP THÂN Tuyền Trung Thuỷ 1945 2005 ẤT DẬU Tuyền Trung Thuỷ 1946 2006 BÍNH TUẤT Ốc Thượng Thổ 1947 2007 ĐINH HỢI Ốc Thượng Thổ 1948 2008 MẬU TÍ Tích Lịch Hoả 1949 2009 KỶ SỬU Tích Lịch Hoả 1950 2010 CANH DẦN Tùng Bách Mộc 1951 2011 TÂN MÃO Tùng Bách Mộc 1952 2012 NHÂM THÌN Trường Lưu ThuỷDẫn theo blog Trần Nhật Thành Vũ trụ bao la rộng lớn nhưng tuân theo những quy luật cơ bản. Các nhà triết học, lý số phân chia vật chất thành 5 nhóm cơ bản gồm có kim - mộc- thủy- hỏa- thổ. Sự phân chia cơ bản này chưa đủ cụ thể để diễn tả thế giới vật chất nên ngũ hành nạp âm của hoa giáp đã ra đời nhằm cụ thể hơn các dạng vật chất trong vũ trụ. Theo khái niệm Lư trung hỏa thì mệnh này là dạng vật chất thuộc nhóm Hỏa, dịch nghĩa của ngũ hành nạp âm này là ngọn lửa trong lò. Ý nghĩa Lư trung hỏa có sách dịch nghĩa là lửa âm dương nung nấu càn khôn thế nhưng trong Đạo giáo có thuật luyện đơn để bồi dưỡng sức khỏe, tăng cường tuổi thọ, nhân vật Lão Tử - Thái Thượng Lão Quân có một cái lò, còn gọi là lò bát quái để luyện linh đơn mà trong tiểu thuyết Tây du ký, Tôn Ngộ Không đã ăn trộm tiên đơn lại đạp đổ lò này. Ngọn lửa để luyện đơn không phải ngọn lửa bình thường mà nó chính là tam vị chân hỏa, loại hỏa khí có sức nóng mạnh nhất trong vũ trụ. Ngày nay, trong kỹ thuật nó là ngọn lửa trong quá trình luyện kim. 1. Người có mạng Lư Trung Hỏa sinh năm bao nhiêu? Những người tuổi Bính Dần thì sinh năm 1986 và tuổi Đinh Mão sinh năm 1987 có ngũ hành nạp âm là Lư trung hỏa. Hai tuổi này sẽ có những nét đặc trưng về tính cách và cuộc sống cũng như công việc. Cụ thể quý bạn có thể dễ dàng xem cuộc sống của 2 tuổi này tại → Xem thêm bảng tra cung mệnh cho các tuổi khác, xin mời xem tại[ Bảng tra cung mệnh tuổi 1950 - 2050 ] Theo cụ Thiên Lương trong cuốn Tử vi nghiệm lý thì Thiên can là gốc Địa chi là cành, là ngọn. Hai tuổi Bính Dần, Đinh Mão có hai chi Dần, Mão thuộc mộc tương sinh cho hai can Bính, Đinh thuộc hỏa. Trước tiên can chi tương sinh vốn là tượng cát lợi nhưng ở đây cành sinh cho gốc nên trong thực tế với tài năng của họ đạt 8,5 thì thành quả đạt tới 9, tới 10 là do may mắn hoặc hoàn cảnh thuận lợi đưa lại chứ thực chất họ chưa đạt tới mức đó. 2. Mệnh Lư trung hỏa hợp màu gì? a. Màu hợp Đối với những người bản mệnh Lư trung hỏa rất hợp với các màu sắc xanh lá cây hoặc đỏ, da cam, tím, hồng. Màu xanh lá cây thuộc hành mộc tương sinh cho bản mệnh. Màu đỏ hoặc các gam màu nóng thuộc hỏa nên tương hòa với bản mệnh tạo nên tính chất đồng văn đồng chủng trợ lực mạnh mẽ. b. Màu kỵ Hai tuổi này kỵ với màu vàng, nâu thuộc thổ bị sinh xuất khiến hao tốn nội khí + Các màu trắng, xám thuộc kim không cát lợi + Càc màu xanh dương và đen tối hung Đó là về nguyên lý còn đối với từng cá nhân cụ thể phải căn cứ vào tổ hợp tứ trụ mới quyết đoán được. → Xem phong thủy màu xe, số xe hợp mệnh Lư Trung Hỏa hay không, xem ngay tại XEM SỐ XE HỢP TUỔI 3. Tính cách và công việc của người Lư Trung Hỏa là gì? a. Tính cách người lư trung hỏa - Tính cách người xưa có câu nhất thủy nhì hỏa, nên những người mệnh Lư trung hỏa cá tình mạnh mẽ, có góc cạnh và bản sắc cá nhân riêng. + Đặc tính của ngọn lửa là luôn hướng lên phía trên nên họ có chí tiến thủ, tích cực, luôn phấn đấu không ngừng, nhiệt tình, hào phóng. + Hành Hỏa chỉ máu huyết nên trong công việc và cuộc sống họ luôn căng tràn nhiệt huyết sục sôi hết mình, tác phong linh hoạt, mau lẹ, ghét chờ đợi hay chậm chạp, nóng tính bốc đồng. + Lư trung hỏa thường rất khó kiềm chế cảm xúc, nhanh nổi giận, dễ bị kích động, yêu ghét, mừng giận, buồn vui đều thể hiện rõ nét. Cả nam và nữ đều dễ xúc động, mau nước mắt + Đức tính của hỏa là sự sáng sủa, ấm ấp nên lư trung hỏa thương người, tốt bụng, hào phóng, thích sự quang minh lỗi lạc, yêu nghệ thuật, học hành tiến bộ nhanh chóng. Quang minh, lỗi lạc thì nhiều người để ý, quan sát, cộng với tính nóng thì rất dễ gây nên thị phi, mang tiếng + Rộng lượng hào phóng thì thường rộng tay, lãng phí. Đặc biệt nam mệnh dễ sa vào rượu bia, đỏ đen. Những chuyện thị phi trên trời rơi xuống, tính tình nóng nảy dễ phạm thượng hay mất lòng, gây ác cảm với người xung quanh. Họ thiếu sự kiên nhẫn nhiều khi bỏ dở mọi thứ. => Xem mức độ hợp khắc tuổi thuộc mệnh Lư Trung Hỏa với các tuổi khác, mời xem tại Xem tuổi hợp nhau - Về sức khỏe Đề phòng bệnh về mắt, đau đầu, mất ngủ, bệnh về máu huyết - Về tình cảm Lư trung hỏa đa tình nhưng rụt rè trong chuyện thổ lộ. Hình bóng của nửa kia như ngọn lửa âm thầm nhen nhóm trong họ từ giấc ngủ, nỗi nhớ, suy nghĩ rồi sau đó mới bùng phát thổ lộ Khi yêu thì tình yêu của họ cháy bỏng, mãnh liệt. Họ cũng thường hoài niệm về người cũ với những hình ảnh đẹp đẽ, kỷ niệm êm đềm. → Xem tuổi vợ chồng bạn có khắc kỵ nhau không, xin mời xem tại Xem độ hợp nhau vợ chồng bạn trong tử vi b. Công việc của người có bản mệnh lư trung hỏa Họ rất tập trung, hăng say làm việc quên cả mệt mỏi nhưng họ cố gắng không đều vì sức mạnh của hỏa tuy bốc cao nhưng thiếu tính ổn định. Nếu gặp các công việc mang tính chất tiên phong đi đầu hoặc công việc có tính chất chiến lược ngắn hạn sẽ phù hợp. + Lư trung hỏa phù hợp với các lĩnh vực thuộc mộc tư vấn, viết văn, giáo viên, kinh doanh thời trang, lâm nghiệp... + Lĩnh vực thuộc Hỏa được xem là thế mạnh kinh doanh ga, chất đốt, sửa chữa máy, cơ khí, điện tử, nấu ăn... + Thu nhập của họ thường không đều đặn, hay bị hao tốn, phần đa họ thuộc tầng lớp khá giả. ►►►►Xem chi tiết nghề nghiệp cho nam/nữ tuổi Bính Dần 1986 ►►►►Xem chi tiết nghề nghiệp cho nam/nữ tuổi Đinh Mão 1987 4. Lư Trung Hỏa hợp khắc mệnh gì? Với câu hỏi Lư Trung Hỏa khắc mệnh gì thì chắc chắn rằng Lư trung hỏa đặc biệt khắc với kiếm phong kim, sợ hầu hết các mệnh thủy và rất trọng mộc, hỏa để tương sinh, duy trì và hỗ trợ. + Giáp Tý - Ất Sửu Hải Trung KimVàng trong Biển Lư trung hỏa và hải trung kim có hợp nhau không trong khi Lư Trung Hỏa là lửa trong lò, nên cần Mộc để có nguồn sinh duy trì ngọn lửa, Hải Trung Kim là vàng, hay kim loại trong biển bản chất Hỏa khắc Kim, lại kèm Thủy của đại dương, nên hai nạp âm này hình khắc nhau mạnh mẽ. Thông thường trong cuộc sống hai vật chất này ít gặp nhau, nhưng sự phối hợp của hai người mang cốt cách tương khắc này thường bất lợi, hình khắc, khó hòa hợp. + Bính Dần - Đinh Mão Lư Trung Hoả Lửa trong Lò Sự hội hợp cùng bản chất của cùng nột loại nạp âm bản mệnh thường mang lại sự tương trợ mạnh mẽ, thúc đẩy, công lực cho Hỏa khí bốc cao. Người xưa có câu Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu. Nên vì vậy sự hội hợp mày khá lý tưởng, cát lợi, tạo nên thế lưỡng hỏa thành viêm + Mậu Thìn - Kỷ Tỵ Đại Lâm Mộc gỗ cây rừng Như trên đã bàn phong thủy mệnh Lư Trung Hỏa rất cần Mộc khí tương trợ để có nguồn sinh, nếu không đám cháy bốc lên rồi không được tiếp nạp nhiên liệu tất sẽ bùng cháy rồi lịm tắt. Đại Lâm Mộc là gỗ cây rừng, nó trở thành nguồn nhiên liệu bạt ngàn, vô tận cho Lư Trung Hỏa. Liệu Lư trung hỏa và đại lam mộc có hợp nhau không trong khi người xưa có câu Giữ được thanh sơn lo gì không có củi đốt. Bởi vậy sự kết hợp này cát lợi vô cùng, được coi là điểm 10. + Canh Ngọ - Tân Mùi Lộ Bàng Thổ đất ven đường Lư trung hỏa và lộ bàng thổ có hợp nhau không trong khi Lộ Bàng Thổ là đất ở ven đường, theo nguyên lý ngũ hành thì Hỏa sinh Thổ, đốt cháy vất chất thì sản phẩm tạo ra đó là tro bụi, carbon, chất khoáng. Đất ven đường là vị trí giao thông quan trọng của con người, nhờ sự tương sinh này nên bền vững, khô ráo, sạch sẽ. Sự kết hợp này mang lại cát lợi vừa phải, vì Hỏa sinh Thổ, Thổ đắc lợi mà Hỏa sinh xuất nên hao hụt nguyên khí. + Nhân Thân - Quý Dậu Vàng Mũi Kiếm Kiếm Phong Kim Với câu hỏi Lư trung hỏa và kiếm phong kim có hợp nhau không trong khi Kiếm phong Kim có bản chất là loại kim loại đã được tôi rèn kỹ lưỡng, đứng đầu về độ cứng và sắc bén trong hàng kim loại. Một số thanh gươm quý còn có tỷ lệ kim loại quý hiếm như vàng, Ti tan. Lửa trong lò thiêu rụi vật chất, nên khi kết hợp này vô cùng bất lợi, Lư Trung Hỏa làm cho kim loại biến chất, khử carbon, tăng oxy trong cấu trúc nên cấu trúc này non kém, yếu ớt. Có sách cho rằng Kiếm Phong Kim cần Lư Trung Hỏa để tôi rèn tạo thành đại khí, nhưng theo tôi cho rằng, dạng kim loại đã nhiệt luyện, tôi rèn mà con gặp Hỏa tất hư hại, biến chất, nên Lư Trung Hỏa khắc Kiếm Phong Kim mạnh mẽ + Giáp Tuất - Ất Hợi Sơn Đầu Hỏa Lửa Ngọn Núi Về bản chất ngọn lửa trên núi là ngọn lửa của người đốt nương làm rẫy, gặp Lư Trung Hỏa đúng là một người bạn đồng văn, đồng chủng, có sự hỗ trợ mạnh mẽ, nên sự hội hợp này cát lợi. Do đó với câu hỏi Lư trung hỏa và sơn đầu hỏa có hợp nhau không thì chắc hẳn quý bạn đã có câu trả lời. Và sau đây chúng ta cùng tìm hiểu lư trung hỏa và giản hạ thủy có hợp nhau không nhé. + Bính Tý - Đinh Sửu Giản Hạ Thủy Nước chảy xuống Lửa trong lò hừng hực, khi bùng cháy, khi âm ỉ, nó kỵ bất cứ một loại Thủy nào. Nên sự kết hợp này khắc hại vô cùng, phần thua thiệt luôn thuộc về kẻ yếu, nước dội vào lò, nụ cười tắt ngấm + Mậu Dần - Kỷ Mão Thành Đầu Thổ Đất tường thành Đất tường thành rất cần bền vững, khô ráo, chắc chắn, nên gặp Lư Trung Hỏa cát lợi, vì Hỏa khí nung nóng, khiến tăng thêm tính bền vững cho tường lũy, Thành Đầu Thổ cát lợi, Lư Trung Hỏa bất lợi vì Thổ đắc sinh nhập, Hỏa sinh xuất nên hao tổn nguyên khí + Canh Thìn - Tân Tỵ Bạch Lạp Kim Vàng nóng chảy Tuy có sự tương khắc về hình thức nhưng cát lợi, vì Lư Trung Hỏa là nguồn năng lượng để luyện kim, vàng hay kim loại nóng chảy gặp Lư Trung Hỏa sẽ càng nhuyễn hóa, loại bỏ tạp chất và thành dụng cụ, đồ đạc, có giá trị sử dụng. Trường hợp này cả hai đều cát vì Lư Trung Hỏa có chỗ sử dụng, Bạch Lạp Kim cũng nhờ đó mà thành tinh khiết, thành đồ đạc vật dụng. Do vậy Lư trung hỏa và bạch lạp kim có hợp nhau không thì quý bạn đã có câu trả lời rồi chứ. Nhưng liệu tuổi Nhâm Ngọ với Quý Mùi có hợp nhau không hay lư trung hỏa và dương liễu mộc có hợp nhau không thì ngay dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp. + Nhâm Ngọ - Quý Mùi Dương Liễu Mộc Gỗ cây dương liễu Mối quan hệ này cát lợi vì dương liễu là giống cây thân gỗ lớn, thuộc thể dương mộc nó trợ lực cho hỏa khí mạnh mẽ. Lư Trung Hỏa nhờ đó mà có nguồn sinh. + Giáp Thân - Ất Dậu Tuyền Trung Thủy nước suối trong, Sự phối hợp này tạo nên điều không tốt. Bạn hãy thử đổ nước vào đám cháy và lò than kết quả ra sao chắc bạn sẽ rõ. + Bính Tuất - Đinh Hợi Ốc Thượng Thổ Đất trên mái Ngọn lửa nung đốt khiến ngói lợp nhà thêm bền vững, hai nạp âm này gặp gỡ tất đem lại hạnh phúc cho nhân sinh và con người. + Mậu Tý - Kỷ Sửu Tích Lịch Hỏa Lửa sấm sét Vô cùng bất lợi, hình khắc mạnh mẽ, vì lửa sấm sét thường kèm theo phong ba, mưa gió nên Lư Trung Hỏa gặp nguy. Do vậy đã có câu trả lời cho câu hỏi Lư trung với và tích lịch hỏa có hợp nhau không, các bạn có thể tham khảo và rút cho mình một ý kiến về hai tuổi này nhé. + Canh Dần - Tân Mão Tùng Bách Mộc Gỗ tùng bách. Cát lợi vì gỗ của cây tùng, cây bách là gỗ tốt, nó thuộc dương mộc, tàng chứa hỏa khí bên trong, nó chính là nguồn nhiên liệu vô tận để duy trì sức sống của Lư Trung Hỏa + Nhâm Thìn - Quý Tỵ Trường Lưu Thủy Nước đầu nguồn. Bất lợi, nước trong nguồn không bao giờ vơi cạn, nên hỏa khí gặp nó tiêu tan, mối quan hệ này hình khắc, Lư Trung Hỏa rất bất lợi + Giáp Ngọ - Ất Mùi Sa Trung Kim Vàng trong cát. Lư trung hỏa và Sa trung kim có hợp nhau không, và câu trả lời rằng Cát lợi, bề ngoài hình khắc nhưng khoáng sản cần thông qua luyện kim thì mới tinh sạch và trở thành đại khí + Bính Thân - Đinh Dậu Sơn Hạ Hỏa Lửa dưới núi. Câu trả lời rằng cát lợi, cuộc hội ngộ của những người bạn đồng văn, đồng chủng, đồng thanh, đồng khí. Đám cháy muốn rực rỡ cần bầu không khí khô ráo, hai nạp âm này hỗ trợ cho nhau cát lợi vô cùng + Mậu Tuất - Kỷ Hợi Bình Địa Mộc Cây đồng bằng. Lư Trung Hỏa có nguồn sinh nên cát lợi, những cây ở đồng bằng thân mềm nhưng dễ cháy, trở thành nguồn nhiên liệu dồi dào + Canh Tý - Tân Sửu Bích Thượng Thổ đất trên vách tường. Cát lợi, đất tường vách vững chãi, khô ráo, có giá trị che chở bảo vệ con người. Bích Thượng Thổ cát, Lư Trung Hỏa thứ cát, vì hao tổn trong quá trình sinh xuất + Nhâm Dần - Quý Mão Kim Bạch Kim Vàng thành thỏi. Lư Trung Hỏa thiêu đốt đá vỡ, vàng tan, nên đối với những dạng Kim đã thành hình gặp nó trở thành biến dạng, mất giá trị, tiêu tan. Giống như Hạng Vũ đốt cung điện nhà Tần ở Hàm Dương, vàng, vóc lụa... cháy trụi, tan chảy trong ngọn lửa hừng hực hàng tháng trời + Giáp Thìn - Ất Tỵ Phúc Đăng Hỏa Lửa ngọn đèn. Cát lợi vì tương hòa, hỗ trợ lẫn nhau, người ta nhóm lò từ lửa đèn, cũng có thể châm đèn từ lò khi cần thắp sáng, hoặc đèn tắt + Bính Ngọ - Đinh Mùi Thiên Hà Thủy Nước trên trời. Bất lợi, khắc hại, nước mưa rơi xuống lửa tắt, tro bụi hoang tàn. Lư Trung Hỏa gặp nguy. + Mậu Thân - Kỷ Dậu Đại Trạch Thổ hay Đại Dịch Thổ Đất cồn lớn. Hình khắc, bất lợi đất cồn lớn mà khô cằn thì cỏ cây không xanh tốt, vạn vật không sinh sôi, cảnh vật xơ xác tiêu điều như hoang mạc. + Canh Tuất - Tân Hợi Thoa Xuyến Kim Vàng trang sức. Lư trung hỏa và Thoa xuyến kim có hợp nhau không, và câu trả lời rằng Thoa Xuyến Kim bị mất giá trị, hủy hoại, tiêu chảy. Mối quan hệ của hai nạp âm này hung, Thoa Xuyến Kim thiệt thân. + Nhâm Tý - Quý Sửu Tang Đố Mộc Gỗ cây dâu. Cát lợi, lửa trong lo gặp nguồn sinh. Người Thái nước ta trồng dâu nuôi tằm, cành dâu dung làm củi đun. Có bài ca dao "Chặt củi chặt cành dâu/ Lấy củi lấy cho bõ gánh/ Một bó để mẹ yêu ninh xôi/ Một bó để mẹ yêu nấu rượu"... + Giáp Dần - Ất Mão Đại Khê Thủy Nước khe lớn. Trung Hỏa bị khắc mạnh, nên mối quan hệ của hai nạp âm này không cát lợi + Bính Thìn - Đinh Tỵ Sa Trung Thổ Đất trong cát. Không có lợi ích và giá trị trồng trọt, sự kết hợp này không có lợi. + Mậu Ngọ - Kỷ Mùi Thiên Thượng Hỏa Lửa trên trời. Tương hòa cát lợi vì vầng Thái dương làm bầu không khí hanh khô, Lư Trung Hỏa nhờ đó trở nên mạnh mẽ, rực sáng. Thông thường những ngỳ mưa gió nhóm bếp rất vất vả, khi mà không khí ẩm ướt, than củi ngấm nước khói mù khói mịt. + Canh Thân - Tân Dậu Thạch Lựu Mộc Gỗ cây lựu. Lư trung hỏa và Thạch lựu mộc có hợp nhau không, và câu trả lời rằng cây lựu gỗ tốt, nó là nguồn sinh cho Lư Trung Hỏa, sự kết hợp này cát lợi. + Nhâm Tuất - Quý Hợi Đại Hải Thủy Nước ở biển lớn . Khác hại mạnh mẽ, Lư Trung Hỏa không cơ hội gì lại gần nước giữ biển, hai nạp âm này gặp gỡ tất tắt lịm đám cháy ngay tức khắc Những người Lư trung Hỏa nên duy trì sức bền bỉ và nhiệt tình trong công việc, kiềm chế bản thân, tránh vì nóng giận mà hư đại sự. Khi viết về Lư Trung Hỏa thì chúng tôi đã tính toán và dựa theo các chuyên gia phong thủy của chúng tôi để có thể tính toán Lư Trung Hỏa hợp mệnh gì và có thể giải thích rõ cho quý bạn hiểu mệnh Lư Trung Hỏa có nghĩa là gì. Cuối cùng, chúng tôi chúc quý bạn có thể hiểu rõ được tính cách và các mệnh hợp với mệnh này. Nói về ngũ hành Tỉ hòa có tốt cũng có xấu, như Nạp âm trúng tương sanh như nói trên là tốt, thì người ta nói Lưỡng Hỏa thành điểm Lửa nóng Lưỡng Mộc thành lâm rừng Lưỡng Thuỷ thành xuyên sông Lưỡng Thổ hành Sơn núi Lưỡng Kim thành khí món đồ dùng. Đây là nói hai bên cùng đồng một loại ngũ hành cùng hiệp với nhau, mà can chi sánh hợp, giúp thêm sức mạnh là tốt. Ví dụ Giáp Thìn, Ất Tị, Phú Đăng Hỏa lửa đèn, và Bính Thân, Đinh Dậu là Sơn Hả Hỏa lửa dưới núi hai bên sánh hạp lẫn nhau, mới thêm sức nóng, sức sáng, thì gọi là Lưỡng Hỏa thành viêm. Còn như xấu, thì người ta nói Lưỡng Mộc Mộc chiết. Lưỡng Kim Kim khuyết. Lưỡng Hỏa Hỏa diệt. Lưỡng Thủy Thuỷ kiệt. Lưỡng Thổ Thổ liệt. Như hai bên cũng đồng thuộc ngũ hành. Nạp âm như nhau, mà có can khắc hay chi xung. Nêu bổn mạng bị xung khắc thì không nên dùng. Vào trường hợp này, không khi nào có một lượt vừa can khắc, vừa chi xung. Ví dụ Mậu Tý, Kỉ Sửu là Thích Lịch Hỏa lửa sâm sét và Mâu Ngọ, Kỉ Mùi là Thiên Thượng Hỏa lửa trên trời hai bên thiên cung đồng một loại, mà địa chi lại tương xung. Nếu hai bên gặp nhau, mà bổn mạng bị xung hay khắc, thì gọi là Lưỡng Hỏa Hỏa diệt. Cũng có sách nói hai bên đồng một thứ ngũ hành, cả hai đấu nếu sức mà gặp nhau, là tốt. Như hợp lửa đèn và lửa dưới núi nói trên thì gọi là Lưỡng Hỏa thành viêm. Còn hai bên đồng một thứ ngũ hành, cả hai đều mạnh sức mà gặp nhau là xấu. Như hợp lửa sấm sét và lửa trên trời nói trên, thì đó là Lưỡng Hỏa Hỏa diệt. Thuyết này chưa chắc là đúng, không nên quá tin theo. Vì dầu yếu, dầu mạnh mà can chi tương sanh hợp, hay là can chi tuy xung khắc mà xung khắc bổn mạng, thì cũng ít hại. Ngũ hành Nạp âm tương khắc còn có khí tốt thay, huống hở là hai bên tỉ hoà cùng nhau, phần tốt lấn hơn phần xấu là dùng được. Nên chú ý chánh Ngũ Hành là phần căn bản, còn Ngũ Hành Nạp âm là phần phụ thuộc mà thôi. Trong phong thủy, cây Vạn Lộc hay Thiên Phú được biết đến là loại cây mang đến tài lộc và may mắn cho gia chủ. Loài cây này thích hợp để trang trí nhiều nơi như trên bàn ăn, bàn làm việc, quán cà phê hay những góc nhỏ khác trong nhà. Cùng higlumcom tìm hiểu về loài cây này bạn nhé! Có nên trồng cây vạn lộc không? Tác dụng và ý nghĩaĐặc điểmCây vạn lộc có ý nghĩa phong thủy gì?Người mệnh gì nên trồng cây vạn lộc?Lưu ý thêmKỹ thuật trồng và chăm sóc cây vạn lộc đúng chuẩnĐiều kiện ánh sángĐất trồngNước tướiTrồng cây thủy canhPhòng sâu, bệnh hạiCây vạn lộc có độc không? Sự thật về độc tố trong cây vạn lộc4. Lời kếtBài viết liên quan Đặc điểm Cây vạn lộc có nguồn gốc từ Thái Lan và Indonesia với chiều cao từ 20 – 60cm. Thân cây nhỏ, mềm mang màu xanh lục. Tán lá cây lớn, hình bầu dục và có những đốm xanh đỏ xen kẽ trên bề mặt. Ý nghĩa phong thủy của cây vạn lộc Lá cây mọc dọc theo thân mang sắc xanh hoặc đỏ nổi bật. Màu sắc chủ đạo của lá vẫn là hồng với đường viền màu xanh. Hoa vạn lộc màu trắng ngà đặc trưng. Nhiều hoa nhỏ li ti dính vào nhau thành cụm và được bao bọc bên ngoài bởi lá bắc trắng xanh. Kỹ thuật trồng cây vạn lộc khá đơn giản và được nhân giống bằng cách tách chồi. Bạn có thể lựa chọn cây mẹ to, khỏe mạnh, chồi lá rậm rạp để tách cây con ra khỏi bụi và đem trồng ở nơi có điều kiện thích hợp. Cây vạn lộc có ý nghĩa phong thủy gì? Hầu như mọi người đều quan niệm rằng đỏ chính là gam màu mang lại sự may mắn cùng những cơ hội tốt đẹp cho con người. Vì thế, cây vạn lộc đỏ hồng thường tượng trưng cho điềm lành, điều tốt. Chưng cây trong nhà sẽ mang lại năng lượng tích cực và giúp gia tăng vận khí tốt cho gia chủ. Trong quan điểm xưa, cây vạn lộc còn có tác dụng trừ tà đem lại vận may và thịnh vượng. Do đó, người ta thường bày cây chính giữa phòng làm việc hoặc ở những vị trí tài vị của phòng khách. Họ tin rằng cây sẽ hạn chế điều xui rủi và mang lại may mắn trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh. Có nên trồng cây vạn lộc không? Từ ngay tên gọi của cây, vạn lộc chính là đem đến trăm ngàn tài lộc phú quý. Người trồng cây này với mong muốn mở rộng đường tài lộc, hanh thông tiền bạc gia sản dồi dào. Đặc biệt, vạn lộc ra hoa được coi như một báo hiệu tốt cho một cuộc sống vui vẻ, tràn đầy hạnh phúc. Người mệnh gì nên trồng cây vạn lộc? Sắc hồng, nền đỏ là màu chủ đạo của nên cây thường phù hợp với người mang mệnh hỏa. Những người này thường có tính cách nồng nhiệt, sôi nổi và sống tình cảm, ấm áp như ánh lửa rực giữa đêm đông. Họ có sự tự tin ở chính mình và thích dấn thân vào những thứ mạo hiểm, rủi ro để đạt được mục đích mong muốn. Do đó, đường tài vận công danh của những người mệnh hỏa thường thuận lợi và êm đẹp. Tuy nhiên, ở một khía cạnh nào đó, sự cuồng nhiệt quá mức khiến họ dễ bốc đồng với những người xung quanh. Sức mạnh của lửa có thể thiêu cháy và làm lụi tàn mọi vật khác, kể cả tiền bạc. Vì vậy, người mệnh hỏa có khả năng kiếm tiền rất giỏi nhưng tiêu xài cũng rất hoang phí, thậm chí quanh năm lúc nào cũng thiếu thốn. Lưu ý thêm Cây vạn lộc sẽ đem lại may mắn với mệnh hỏa và giúp sự nghiệp của họ thăng tiến hơn. Cây đỏ gặp mệnh lửa tựa như lưỡng hỏa thành viêm và tạo nên sức nóng mạnh mẽ không ai bì kịp. Đồng thời, lưỡng hỏa hỏa diệt nên bạn cần chú ý chọn chậu màu trắng, xanh dương hoặc đen để trồng cây vạn lộc nhằm khắc chế bớt. Đặc biệt, màu sắc của chậu không được lấn áp hay nổi bật hơn cây vì có thể sẽ phạm vào đại kỵ. Chăm sóc cây vạn lộc để bàn Bên cạnh đó, loại cây này khá hợp với người mệnh hỏa theo ngũ hành tương sinh là mệnh Thổ. Lưu ý để tránh xung khắc, tuyệt đối không nên trồng cây vạn lộc đối với người mệnh Kim và Mộc. Riêng với người mệnh Thủy, loài cây này phải trồng trong chậu thủy sinh và thêm vài viên sỏi trắng nếu muốn trồng. Xem thêm Bí mật về loài lan hoàng thảo kèn Hướng dẫn chăm sóc lan sơn thủy tiên Kỹ thuật trồng lan quân tử đẹp như nhà vườn Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây vạn lộc đúng chuẩn Thuộc loại cây thân thảo, khi còn non cây có lá màu hồng nhạt và trở nên hồng đậm hay đỏ lúc già nhìn rất bắt mắt. Vào mùa hoa nở, từng chùm bông trắng thỏa sức khoe sắc. Cây có rễ chùm nên rất dễ sống và chăm sóc. Điều kiện ánh sáng Như một số loài cây cảnh văn phòng khác, cây vạn lộc ưa bóng mát, thích sáng sớm hay chiều muộn khi có ánh sáng nhẹ. Vì thế, cạnh cửa sổ là nơi rất thích hợp để cây sinh trưởng và phát triển. Nếu đặt cây ở những nơi khác, thỉnh thoảng bạn nên cho cây ra nắng để cây có điều kiện hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn. Đất trồng Cây vạn lộc dễ dàng thích nghi với nhiều điều kiện và môi trường đất khác nhau. Tuy nhiên, bạn nên chọn loại đất có pha trấu, xơ dừa hay tro để cây phát triển mạnh mẽ nhất tham khảo cách trồng hồng tú cầu Cần lưu ý là bạn cũng không nên cho quá nhiều xơ dừa bởi có nhiều nấm mốc trong xơ dừa chưa được khử sẽ rất dễ gây bệnh cho cây. Thay vào đó, bạn có thể trồng cây với đất Tribat có bán ngoài tiệm. Nước tưới Nếu trồng cây trong văn phòng hay trong nhà, bạn có thể tưới 2 lần/tuần vì lượng nước thoát đi cũng không nhiều. Trong trường hợp để ngoài trời, bạn cần tưới nhiều hơn, khoảng 3 lần/tuần. Mỗi lần tưới chỉ cần một lượng cho đất đủ ẩm. Trồng cây thủy canh Với hình thức thủy canh, bạn cần thay nước định kỳ 5 – 7 ngày một lần. Đồng thời bạn cũng cần cắt bỏ phần rễ hư và bổ sung đủ dung dịch dinh dưỡng cho cây. Cây vạn lộc trồng theo cách này hay bị thối rễ và úng lá sau một thời gian. Do đó, bạn nên đặt cây ở nơi có ánh sáng tự nhiên tạt vào như cửa sổ hay ban công để hạn chế tình trạng này. Phòng sâu, bệnh hại Một số bệnh cây thường gặp là héo lá, thối rễ do vi khuẩn hay thân cây chuyển sang màu đen và hư hỏng. Ngoài ra, cây vạn lộc còn là món ăn được cào cào, ốc sên, rày…hết sức ưa chuộng. Đây chính là các tác nhân gây hại cho cây trồng trong đất. Khi trồng trong nước, tình trạng sâu bệnh sẽ được hạn chế đáng kể. Cây vạn lộc có độc không? Sự thật về độc tố trong cây vạn lộc Đến nay, chưa có một bằng chứng khoa học nào liên quan đến độc tính của cây vạn lộc. Tuy nhiên bạn cũng không nên chủ quan vì cây vạn lộc thuộc nhóm cây họ ráy. Loại cây này có thể gây ngứa và nhựa cây nếu vô tình dính vào mắt sẽ rất khó chịu tương tự như hoa cây trạng nguyên Khi ăn phải, cây thường gây nên cảm giác ngứa họng, tê môi, đỏ lưỡi, nói khó,… Thậm chí, trẻ em nếu không may hái hoặc ăn phải lá, hoa, quả có thể sẽ bị ngộ độc. Bạn cần đặc biệt chú ý nếu gia đình có trẻ em. Theo các chuyên gia, khi bị ngứa do dính nhựa cây, bạn không nên gãi hay chà xát mà chỉ cần hơ nóng vùng da đó. Một lời khuyên hữu ích khác cho bạn là nếu dính nhựa vào miệng, mắt, bạn hãy súc miệng, rửa mắt ngay bằng nước ấm rồi hơ ấm ngứa bằng máy sấy tóc. 4. Lời kết Trên đây là một số thông tin cơ bản về đặc điểm nhận dạng, cách trồng cũng như những quan điểm phong thủy về cây vạn lộc. Mong rằng với những kiến thức trên, higlumcom đã giúp bạn có được những kinh nghiệm hữu ích cho mình trong việc nuôi trồng và chăm sóc cây đúng cách để luôn may mắn trong cuộc sống! Tham khảo

lưỡng hỏa thành viêm